Công văn về việc xử lý thuế đối với hàng khuyến mãi và hàng thử tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 2725-TC/TCT

Công văn về việc xử lý thuế đối với hàng khuyến mãi và hàng thử tại cửa hàng kinh doanh miễn thuế
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2725-TC/TCTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành:28/03/2001Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực:

tải Công văn 2725-TC/TCT

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2725 TC/TCT NGÀY 28 THÁNG 3 NĂM 2001
VỀ VIỆC XỬ LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG KHUYẾN MàI VÀ HÀNG
THỬ TẠI CỬA HÀNG KINH DOANH MIỄN THUẾ

 

Kính gửi: - Bộ Thương mại

- Tổng cục Hải quan.

 

Bộ Tài chính nhận được Công văn số 131/TCT-DVTS ngày 02/02/2001 của Công ty dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất về việc miễn thuế hàng khuyến mãi và hàng thử nhập khẩu phục vụ cho bán hàng tại Cửa hàng kinh doanh miễn thuế. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Theo quy định tại các Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 ban hành Quy chế về Cửa hàng kinh doanh miễn thuế; các Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998, số 42/1999/TT-BTC ngày 20/4/1999 và số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính, thì:

Hàng hoá nhập khẩu để bán tại Cửa hàng miễn thuế phục vụ cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp nếu có hàng khuyến mãi [có nhãn hiệu của hàng hoá khuyến mãi, ví dụ: Thuốc lá 555 thì hàng khuyến mãi (móc khoá,...) kèm theo có mang nhãn hiệu 555] do hãng sản xuất cung cấp miễn phí và hàng thử (chủ yếu là nước hoa, son và hàng thực phẩm, trên nhãn hiệu hàng hoá có ghi dòng chữ "Not for sale" hoặc "test") được phía nước ngoài cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để kèm bán cùng với hàng hoá bán tại Cửa hàng miễn thuế phục vụ cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì số hàng hoá này được miễn thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hoá nhập khẩu (bao gồm cả hàng khuyến mãi, hàng thử) để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán miễn thuế nếu đưa vào tiêu thụ tại thị trường nội địa hoặc bán cho các đối tượng không được miễn thuế thì doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng miễn thuế phải kê khai nộp thuế theo quy định; nếu không khai báo, gian lận trốn thuế thì ngoài việc truy thu đủ thuế còn phải chịu xử lý vi phạm theo quy định của các Luật thuế và pháp luật hiện hành.

Hàng khuyến mãi và hàng thử nêu trên đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan Hải quan như hàng hoá nhập khẩu bán tại Cửa hàng kinh doanh miễn thuế. Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn định mức, quy trình miễn thuế và quản lý, quyết toán như quy định tại Phần c, mục II, điểm 5 Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 và Thông tư số 42/1999/TT-BTC ngày 20/4/1999 của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính đề nghị Tổng cục Hải quan, Bộ Thương mại phối hợp chỉ đạo thực hiện thống nhất.

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi