Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Chỉ thị về đẩy mạnh và hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 10/1998/CT-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 10/1998/CT-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Công Tạn |
Ngày ban hành: | 20/02/1998 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 10/1998/CT-TTg
CHỈ THỊ
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 10/1998/CT-TTG
NGÀY 20 THÁNG 02 NĂM 1998 VỀ ĐẨY MẠNH VÀ HOÀN THÀNH
VIỆC GIAO ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Đến nay, công tác giao đất nông nghiệp theo
Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ đã căn bản hoàn thành
trong phạm vi cả nước nhưng mới có trên 60% số hộ nông dân với gần 65% diện
tích đất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; theo quy định
của pháp luật.
Tuy nhiên, việc giao đất nông nghiệp của nhiều
tỉnh vẫn còn để kéo dài, chưa tập trung dứt điểm, việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ nông dân chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của người
sử dụng đất, ảnh hưởng đến việc tạo ra động lực mới phát triển sản xuất nông
nghiệp, nông thôn và sự quản lý Nhà nước về đất đai.
Để nhanh chóng khắc phục tồn tại trên đẩy mạnh
và hoàn thành cơ bản việc giao đất và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp trong năm 1998, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu chính quyền các cấp, các
ngành, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng vào
mục đích nông nghiệp thực hiện ngay một số việc sau đây:
1. Chủ tịch
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Tổng cục
Địa chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các ngành, các cấp
trong tỉnh:
a) Kiểm
tra, đánh giá kết quả đã làm được, xác định rõ khối lượng công việc còn phải
làm tiếp, định rõ chủ trương giải pháp và kế hoạch thực hiện để tổ chức triển
khai đồng loạt, trên diện rộng công tác giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp nhằm hoàn thành công tác này theo thời hạn như sau:
- Các tỉnh
đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng sông Cửu Long, các huyện đồng bằng thuộc các tỉnh
trung du Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ phải cơ bản hoàn thành
trong năm 1998.
- Các tỉnh
miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, các huyện miền núi của các tỉnh trung du Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ cơ bản hoàn thành trong năm 1999.
b) Khuyến
khích các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất cho nhau để khắc phục tình trạng
phân tán, manh mún hiện nay ngay trong quá trình thực hiện phương án giao đất
theo Nghị định 64/CP và quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp. ủy ban nhân dân các cấp phải tổ chức chỉ đạo, tuyên truyền vận động,
hướng dẫn cụ thể để giúp các hộ nông dân tự chuyển đổi đất cho nhau.
c) Tập
trung chỉ đạo các ngành, các cấp trong tỉnh lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất,
trước hết xác định rõ nhu cầu sử dụng đất vào mục đích giao thông, thủy lợi,
xây dựng các công trình công cộng, đất mở rộng khu dân cư nông thôn, mở rộng đô
thị ... để có cơ sở triển khai nhanh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp.
2. Mọi tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất hoặc đang trực tiếp quản lý
sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
và làm muối mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có trách nhiệm
kê khai đăng ký toàn bộ diện tích đất đang trực tiếp sử dụng tại ủy ban nhân
dân cấp xã để được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo kế hoạch kê
khai đăng ký của mỗi địa phương.
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức việc kê khai đăng ký quyền sử dụng đất lập hồ sơ đầy
đủ để trình ủy ban nhân dân cấp huyện duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn.
Tổng cục
Địa chính quy định thống nhất và cụ thể, biểu mẫu việc lập, quản lý hồ sơ và
thủ tục trình xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho cả
nước.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tính toán, cân đối kinh phí để đáp ứng yêu
cầu triển khai nhiệm vụ giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp theo phương án của tỉnh, trên cơ sở khai thác tổng hợp từ các nguồn lực:
lao động trực tiếp từ cơ sở mỗi xã, lao động hành chính sự nghiệp của các ngành
trong tỉnh, ngân sách Nhà nước từ nguồn thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo quy định hiện hành và hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cấp tỉnh.
Bộ Tài
chính hướng dẫn thống nhất về nguồn kinh phí và các phương thức giải quyết kinh
phí để các địa phương thực hiện nhiệm vụ này.
4. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Địa chính
kiểm tra đôn đốc các tỉnh, thành phố đẩy mạnh và hoàn thành dứt điểm việc giao
đất nông nghiệp theo đúng yêu cầu của Nghị định 64/CP; tổ chức hướng dẫn phong
trào chuyển đổi ruộng đất để nhanh chóng khắc phục tình trạng manh mún và phân
tán hiện nay.
5. Để đẩy
nhanh việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho
nông dân, Tổng cục Địa chính hướng dẫn cụ thể các cơ quan địa chính ở địa
phương có trách nhiệm ngoài việc đẩy nhanh tiến độ đo đạc lập bản đồ địa chính,
hệ thống hóa các tài liệu, số liệu hiện có; tổ chức tập huấn nghiệp vụ, đào tạo
nhanh lực lượng cán bộ chuyên môn từ tỉnh đến cơ sở, cần khai thác, sử dụng tối
đa các tài liệu, số liệu, bản đồ hiện có, tùy theo điều kiện cụ thể của từng
tỉnh mà chỉnh lý, các tài liệu, số liệu, bản đồ đã điều tra đã có trong thời kỳ
thực hiện Chỉ thị 299/TTg ngày 11 tháng 10 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ; sử
dụng các kết quả đo vẽ bản đồ địa chính có tọa độ, chưa có tọa độ hiện có của
mỗi địa phương; điều vẽ ngoài thực địa trên cơ sở bình đồ ảnh đã được nắn của
ảnh hàng không; sử dụng các tài liệu, số liệu, sơ đồ giao đất nông nghiệp cho
từng hộ gia đình trong quá trình thực hiện phương án giao đất theo Nghị định
64/CP; nơi nào chưa có các loại bản đồ, tài liệu trên thì có thể tổ chức tự đo
vẽ bằng phương pháp đo cắm mốc đơn giản để xác định ranh giới giữa các hộ làm
cơ sở cho việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (khi nào có
điều kiện đo đạc sẽ chỉnh lý lại sau).
6. Tổng cục
Địa chính phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Bộ Tư pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn các địa phương và trực
tiếp chỉ đạo giải quyết kịp thời các trường hợp tồn đọng trong quá trình xét
duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như: Giải quyết tranh chấp, khiếu
nại về đất đai, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai ... tạo điều
kiện để các địa phương hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Bộ trưởng
các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Tổng cục
Địa chính giúp Thủ tướng Chính phủ trong việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chỉ
thị này, tổng hợp kết quả của từng tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ.