Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BKHCN 2025 hợp nhất Thông tư quản lý đề tài do Quỹ Phát triển KHCN Quốc gia tài trợ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BKHCN
Số hiệu: | 01/VBHN-BKHCN | Ngày ký xác thực: | 05/01/2025 |
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất | Cơ quan hợp nhất: | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Người ký: | Bùi Thế Duy |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THÔNG TƯ
Quy định quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ
Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ[1].
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng (sau đây gọi là đề tài) do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (sau đây gọi là Quỹ) tài trợ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học y, dược, khoa học nông nghiệp (sau đây gọi là khoa học tự nhiên và kỹ thuật); khoa học xã hội, khoa học nhân văn (sau đây gọi là khoa học xã hội và nhân văn).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam tham gia đăng ký, thực hiện đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ tài trợ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. [2]Tạp chí quốc tế có uy tín là các tạp chí khoa học được lựa chọn từ các danh mục tạp chí được xếp hạng và phân loại theo cơ sở dữ liệu học phổ biến trên thế giới, do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
1a. [3]Tác giả chính của bài báo công bố trên các tạp chí khoa học là tác giả có đóng góp quan trọng trong việc hình thành ý tưởng, tổ chức triển khai nghiên cứu và công bố các kết quả nghiên cứu.
2. Kết quả nghiên cứu được ứng dụng là kết quả nghiên cứu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Được áp dụng vào thực tiễn và được tổ chức, cá nhân áp dụng xác nhận bằng văn bản;
b) Được đưa vào triển khai thực nghiệm hoặc sản xuất thử nghiệm trong các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước hoặc do doanh nghiệp thực hiện;
c) Được trích dẫn nhằm cải tiến hoặc áp dụng trong ít nhất 02 (hai) công trình công bố trên tạp chí quốc gia, tạp chí quốc tế có uy tín của nhóm nghiên cứu khác.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý đề tài
1. Quỹ thực hiện đánh giá xét chọn, đánh giá kết quả thực hiện đề tài theo các nguyên tắc sau đây:
a) [4]Đánh giá thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Hội đồng khoa học) và chuyên gia tư vấn độc lập (ngoài Hội đồng khoa học);
b) Đánh giá dựa trên hồ sơ;
c) Bảo đảm tính khách quan, dân chủ, bình đẳng;
d) Bảo đảm chất lượng nghiên cứu theo chuẩn mực quốc tế.
2. Các đề tài được lựa chọn để tài trợ đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với định hướng nghiên cứu ứng dụng do Quỹ ban hành;
b) Phát triển, áp dụng các kết quả nghiên cứu cơ bản hoặc xác định những phương pháp, cách thức mới để giải quyết những vấn đề cụ thể, phục vụ con người và xã hội.
3[5]. (được bãi bỏ).
Điều 4. Tài trợ hoạt động hợp tác quốc tế trong đề tài
Quỹ tài trợ thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong đề tài đối với các nội dung sau đây:
1. Cử thành viên tham gia thực hiện đề tài đi nghiên cứu các nội dung của đề tài ở nước ngoài trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng.
2. Tiếp nhận chuyên gia nước ngoài đến Việt Nam làm việc, hợp tác nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài.
3. [6]Tham dự và trình bày các kết quả của đề tài tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế ở nước ngoài.
Điều 5. Chuyên gia đánh giá[7]
1. Chuyên gia đánh giá là các nhà khoa học, nhà quản lý được Quỹ mời tư vấn, đánh giá về các nội dung liên quan đến các hoạt động tài trợ, hỗ trợ của Quỹ với vai trò chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành viên Hội đồng khoa học. Chuyên gia đánh giá phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau đây:
a) Chuyên gia đánh giá là nhà khoa học phải có phải có kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín hoặc sách chuyên khảo hoặc là tác giả sáng chế hoặc giải pháp hữu ích hoặc giống cây trồng được cấp văn bằng bảo hộ trong thời gian 05 (năm) năm gần nhất hoặc có kết quả nghiên cứu được ứng dụng và kết quả nghiên cứu đó được công bố trong thời gian 10 (mười) năm gần nhất. Chuyên gia đánh giá là nhà quản lý phải hoạt động trong lĩnh vực hoặc làm việc, công tác liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
b) Đồng ý tham gia công việc tư vấn với trách nhiệm cao, trung thực, khách quan.
2. Chuyên gia đánh giá chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn, đánh giá của mình; giữ bí mật thông tin liên quan công việc tư vấn, đánh giá; tuân thủ các quy định về liêm chính học thuật và đạo đức nghiên cứu trong quá trình đánh giá.
3. Chuyên gia đánh giá không tham gia đánh giá đề tài do mình đăng ký làm chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện, đề tài do tổ chức nơi mình công tác đăng ký chủ trì; không tham gia các hoạt động tư vấn, đánh giá khoa học và công nghệ nếu có quyền, lợi ích hoặc xung đột liên quan khác hoặc có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả đánh giá.
4. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành Quy chế về cơ sở dữ liệu chuyên gia của Quỹ phù hợp với các tiêu chí nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Hội đồng khoa học[8]
1. Hội đồng khoa học do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ để tư vấn cho Quỹ về các vấn đề sau đây:
a) Đánh giá xét chọn, đánh giá kết quả thực hiện đề tài;
b) Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Hội đồng khoa học bao gồm các thành viên là các nhà khoa học, nhà quản lý. Thành viên Hội đồng khoa học được lựa chọn theo các tiêu chí sau đây:
a) Đáp ứng các tiêu chí như đối với chuyên gia đánh giá quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;
b) Được các nhà khoa học, nhà quản lý trong cùng lĩnh vực chuyên môn tín nhiệm giới thiệu;
c) Thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia của Quỹ;
d) Cam kết tham gia và thực hiện các quy định của Quỹ.
3. Hội đồng khoa học hoạt động theo nhiệm kỳ 02 năm. Thành viên tham gia Hội đồng khoa học không quá 03 nhiệm kỳ liên tiếp; các thành viên thường trực Hội đồng khoa học (bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và thư ký khoa học) đảm nhiệm vị trí thường trực không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp.
4. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên Hội đồng khoa học theo đề xuất của Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ.
5. Hội đồng quản lý Quỹ quy định quy chế hoạt động của Hội đồng khoa học.
Chương II. ĐÁNH GIÁ XÉT CHỌN ĐỀ TÀI
Điều 7. Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài
1. [9]Căn cứ theo kế hoạch hoạt động, Quỹ thông báo các hướng nghiên cứu ứng dụng do Quỹ tài trợ, hướng dẫn về điều kiện, thủ tục và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài trên Cổng thông tin điện tử của Quỹ.
2. Căn cứ thông báo của Quỹ, các tổ chức, cá nhân nhà khoa học đề xuất đề tài, lập Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài và gửi đến Quỹ theo quy định.
3. [10]Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài bao gồm:
a) Đơn đăng ký đề tài (Mẫu NAFOSTED 01);
b) Thuyết minh đề tài (Mẫu NAFOSTED 02);
c) Lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề tài và các thành viên (Mẫu NAFOSTED 03) và các tài liệu chứng minh thành tích nghiên cứu;
d) Tài liệu liên quan khác nếu tổ chức, cá nhân thấy cần thiết bổ sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ.
4. [11]Hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài có thể được nộp thông qua các hình thức: nộp trực tiếp hoặc nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích đến Bộ phận Một cửa của Quỹ hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài
1. [12]Đối với tổ chức chủ trì đề tài:
Có tư cách pháp nhân, có năng lực hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài, có đủ các điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ hoạt động nghiên cứu của đề tài. Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài, đã nộp báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài và hoàn trả kinh phí thu hồi theo quy định đối với các đề tài được Quỹ tài trợ trước đó (nếu có);
2. Đối với chủ nhiệm đề tài:
a) Có chuyên môn phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài;
b) Có năng lực nghiên cứu đáp ứng yêu cầu của đề tài: Trình độ từ đại học trở lên và có kết quả nghiên cứu chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín hoặc là tác giả sáng chế, giống cây trồng được cấp văn bằng bảo hộ trong thời gian năm 05 (năm) năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
- Có kết quả nghiên cứu đã được công bố (bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế hoặc quốc gia có uy tín, bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng) trong thời gian 10 (mười) năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ được ứng dụng;
c) [13](được bãi bỏ)
3. Thành viên nhóm nghiên cứu đề tài phải có trình độ chuyên môn và kỹ năng phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề tài, bao gồm:
a) Thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học: có trình độ từ đại học trở lên; có kết quả nghiên cứu phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài được công bố trên các tạp chí quốc gia hoặc quốc tế có uy tín hoặc có bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng được cấp văn bằng bảo hộ trong thời gian 05 (năm) năm tính đến thời điểm kết thúc nhận hồ sơ;
b) Thành viên có trình độ từ đại học trở lên và có kết quả nghiên cứu phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài được công bố trên tạp chí quốc gia hoặc quốc tế, bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng;
c) Kỹ thuật viên, nhân viên hỗ trợ khác.
4. [14]Tại cùng một thời điểm, mỗi cá nhân được làm chủ nhiệm không quá 01 (một) đề tài do Quỹ tài trợ (trừ trường hợp đảm nhiệm thêm vai trò chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn).
Điều 9. Yêu cầu về thời gian thực hiện và kết quả của đề tài
1. [15]Thời gian thực hiện đề tài là 36 tháng (chưa bao gồm thời gian gia hạn).
2. [16]Kết quả của đề tài:
a) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, kết quả của đề tài là những phương pháp, cách thức mới để giải quyết các vấn đề về xã hội, con người cho các đối tượng, mục tiêu cụ thể;
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật, kết quả của đề tài được thể hiện thông qua ít nhất một trong các hình thức sau: bí quyết kỹ thuật, phương án, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
3. Sản phẩm của đề tài trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
a) 02 (hai) bằng độc quyền sáng chế hoặc 02 (hai) bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc 01 (một) bằng độc quyền sáng chế và 01 (một) bằng bảo hộ giống cây trồng;
b) 01 (một) bằng độc quyền sáng chế hoặc 01 (một) bằng bảo hộ giống cây trồng; và 01 (một) bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín hoặc 01 (một) bằng bảo hộ độc quyền giải pháp hữu ích.
Trường hợp chưa được cấp bằng độc quyền sáng chế/bằng bảo hộ giống cây trồng thì phải có thông báo chấp nhận đơn và minh chứng về việc tiếp nhận yêu cầu thẩm định nội dung của cơ quan có thẩm quyền cấp bằng độc quyền sáng chế/bằng bảo hộ giống cây trồng và kết quả tra cứu khả năng bảo hộ từ các cơ quan, tổ chức có chứng nhận hoạt động hợp pháp.
4. Sản phẩm của đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn phải đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
a) 02 (hai) bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín;
b) [17]01 (một) bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín và 01 (một) bài báo công bố trên tạp chí quốc gia; Trường hợp do đặc thù của vấn đề nghiên cứu không thể công bố trên các tạp chí quốc tế thì sản phẩm đề tài phải có ít nhất 01 (một) sách chuyên khảo (đã xuất bản) và 02 (hai) bài báo công bố trên tạp chí quốc gia. Hội đồng khoa học đánh giá xét chọn đề xuất các trường hợp này để Quỹ xem xét, quyết định.
5. [18]Chủ nhiệm đề tài là tác giả của ít nhất 01 (một) bằng độc quyền sáng chế, hoặc 01 (một) bằng bảo hộ giống cây trồng, hoặc là tác giả chính ít nhất 01 (một) bài báo công bố trên tạp chí quốc tế có uy tín là kết quả của đề tài. Thành viên chính của đề tài là tác giả của ít nhất 01 công bố là kết quả của đề tài.
6. [19]Các sản phẩm công bố của đề tài phải ghi nhận tài trợ của Quỹ theo đúng mã số đề tài. Trường hợp sản phẩm công bố ghi nhận tài trợ theo nhiều đề tài do Quỹ tài trợ hoặc ghi nhận tài trợ đồng thời bởi Quỹ và tổ chức tài trợ khác, cần có giải trình chi tiết và cung cấp đầy đủ minh chứng về việc không sử dụng trùng lặp nguồn kinh phí của Quỹ hoặc nguồn kinh phí khác của Nhà nước.
Điều 10. Phương thức, tiêu chí đánh giá xét chọn đề tài
1. [20]Quỹ thực hiện việc đánh giá xét chọn đề tài theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
2. Tiêu chí đánh giá xét chọn đề tài:
a) Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu và sự phù hợp với hướng nghiên cứu ứng dụng được Quỹ tài trợ;
b) Tính sáng tạo, ý nghĩa khoa học, khả năng được ứng dụng của vấn đề nghiên cứu được đề xuất, ý nghĩa thực tiễn và tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội;
c) Mục tiêu, nội dung rõ ràng; phương pháp và kế hoạch nghiên cứu phù hợp để đạt được mục tiêu; kết quả dự kiến, khả năng thành công của đề tài; dự toán kinh phí nghiên cứu hợp lý;
d) Năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu của chủ nhiệm đề tài;
đ) Năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu của các thành viên tham gia thực hiện; điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức chủ trì phục vụ nghiên cứu.
3. [21]Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể về trình tự tổ chức đánh giá xét chọn và phương thức làm việc của Hội đồng khoa học tại các phiên họp đánh giá xét chọn đề tài.
Điều 11. Thẩm định kinh phí, phê duyệt và công bố danh mục đề tài [22]
1. Căn cứ kết quả đánh giá xét chọn, Cơ quan điều hành Quỹ thẩm định kinh phí thực hiện các đề tài được đề nghị tài trợ. Việc thẩm định kinh phí thực hiện thông qua Tổ thẩm định kinh phí. Hội đồng quản lý Quỹ quy định về thành phần và phương thức làm việc của Tổ thẩm định kinh phí, giao Giám đốc Quỹ thành lập Tổ thẩm định kinh phí.
2. Cơ quan điều hành Quỹ báo cáo kết quả đánh giá xét chọn, kết quả thẩm định kinh phí, đối chiếu với kế hoạch, khả năng tài chính của Quỹ và trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định phê duyệt danh mục và kinh phí các đề tài được Quỹ tài trợ.
3. Căn cứ báo cáo của Cơ quan điều hành Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định phê duyệt danh mục và kinh phí các đề tài được Quỹ tài trợ. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ lấy thêm ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
4. Trong thời gian 05 tháng kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Quỹ công bố danh mục các đề tài được tài trợ trên Cổng thông tin điện tử của Quỹ.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Điều 12. Thực hiện hợp đồng tài trợ nghiên cứu khoa học [23]
1. Cơ quan điều hành Quỹ gửi Thông báo tài trợ, hướng dẫn các thủ tục cần thiết đến tổ chức, cá nhân được tài trợ để hoàn thiện hồ sơ đề tài theo quyết định phê duyệt danh mục và kinh phí.
2. Cơ quan điều hành Quỹ ký hợp đồng tài trợ nghiên cứu khoa học (sau đây gọi là hợp đồng) với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu NAFOSTED 04).
3. Hợp đồng là căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá đề tài và giải quyết các vấn đề liên quan đến đề tài. Thuyết minh đề tài sau khi được phê duyệt và các văn bản điều chỉnh trong quá trình thực hiện (nếu có) là bộ phận không tách rời của hợp đồng.
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có vấn đề phát sinh có thể làm thay đổi nội dung của hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản gửi Quỹ theo quy định.
Điều 13. Báo cáo và đánh giá định kỳ [24]
1. Căn cứ tiến độ, nội dung nghiên cứu ghi trong hợp đồng, chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì lập Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu NAFOSTED 05), gửi Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Cơ quan điều hành Quỹ thành lập Hội đồng đánh giá định kỳ để đánh giá về tiến độ, kết quả thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí của đề tài thông qua Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài.
Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ tổ chức kiểm tra thực tế tình hình thực hiện đề tài theo đề xuất của Hội đồng đánh giá định kỳ. Kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản có xác nhận của các bên liên quan.
3. Kết quả đánh giá định kỳ và kết quả kiểm tra thực tế tình hình thực hiện đề tài (nếu có) được thông báo tới tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và là căn cứ để quyết định việc tiếp tục thực hiện hợp đồng. Đối với đề tài vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng, Quỹ xem xét mức độ vi phạm để xử lý theo quy định hiện hành.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quy định về thành phần và phương thức làm việc của Hội đồng đánh giá định kỳ.
Điều 14. Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của đề tài
1. Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: Không được phép điều chỉnh.
2. Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần: Việc điều chỉnh do Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở tư vấn của Hội đồng khoa học hoặc chuyên gia tư vấn độc lập.
Điều 15. Điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài [25]
Việc điều chỉnh kinh phí thực hiện đề tài (theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và theo phương thức khoán chi từng phần) được thực hiện theo quy định quản lý tài chính hiện hành.
Điều 16. Thay đổi tổ chức chủ trì đề tài [26]
1. Trường hợp thay đổi tổ chức chủ trì theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể thì Tổ chức chủ trì đã được phê duyệt, tổ chức chủ trì thay thế và chủ nhiệm đề tài đề nghị bằng văn bản để Quỹ xem xét, quyết định. Tổ chức chủ trì thay thế phải đáp ứng các yêu cầu đối với tổ chức chủ trì đề tài của Quỹ theo quy định.
2. Trường hợp các tổ chức chủ trì thay đổi tên: Tổ chức chủ trì thông báo cho Quỹ bằng văn bản kèm theo Quyết định thay đổi tên tổ chức chủ trì (Bản gốc hoặc bản sao công chứng). Tổ chức chủ trì được sử dụng tên mới trong các văn bản, công văn giao dịch với Quỹ kể từ thời điểm Quyết định thay đổi tên tổ chức chủ trì có hiệu lực.
3. Quỹ không xem xét việc đề xuất thay đổi tổ chức chủ trì ngoài các trường hợp nêu trên.
Điều 17. Thay đổi chủ nhiệm đề tài [27]
1. Quỹ xem xét việc thay đổi chủ nhiệm đề tài khi tổ chức chủ trì có văn bản gửi đến Quỹ và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chủ nhiệm đề tài bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của đề tài (có văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền);
b) Chủ nhiệm đề tài tử vong hoặc mất tích trên 06 (sáu) tháng.
2. Chủ nhiệm đề tài mới phải đáp ứng các yêu cầu đối với chủ nhiệm đề tài do Quỹ tài trợ theo quy định.
Điều 18. Điều chỉnh nội dung của đề tài [28]
Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh nội dung đề tài theo đề xuất của chủ nhiệm đề tài và chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh nhưng không làm thay đổi mục tiêu, thời gian, kết quả và tổng kinh phí thực hiện đề tài.
Điều 19. Điều chỉnh thời gian thực hiện đề tài [29]
1. Trường hợp đề tài không có khả năng hoàn thành đúng thời hạn thực hiện đề tài, chậm nhất 60 (sáu mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn thực hiện, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, giải trình lý do và kiến nghị về việc gia hạn thực hiện đề tài gửi Quỹ kèm theo báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài (Mẫu NAFOSTED 06) quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ khi nhận được đề nghị, Quỹ xem xét và có văn bản trả lời về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận gia hạn thực hiện đề tài. Việc gia hạn thực hiện đề tài chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi đề tài. Thời gian gia hạn tối đa là 12 (mười hai) tháng.
Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đề tài đã hoàn thành nội dung công việc, đã triển khai ít nhất 3/4 (ba phần tư) thời gian thực hiện và có đủ kết quả theo hợp đồng, chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì gửi văn bản đề nghị và Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài để Quỹ xem xét tổ chức đánh giá kết quả thực hiện đề tài.
Điều 20. Điều chỉnh khác đối với đề tài [30]
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài được quyền điều chỉnh đối với các trường hợp sau nhưng không làm thay đổi mục tiêu, thời gian, kết quả, tổng kinh phí không được giao khoán (nếu có) và tổng kinh phí thực hiện đề tài:
a) Điều chỉnh mua sắm vật tư, nguyên, nhiên vật liệu: Trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm đề tài, thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài quyết định điều chỉnh kế hoạch mua sắm và dự toán về số lượng, khối lượng, chủng loại vật tư, nguyên, nhiên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước và không làm tăng tổng kinh phí của mục chi mua sắm vật tư, nguyên, nhiên vật liệu;
b) Điều chỉnh, bổ sung thành viên tham gia đề tài: Trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm đề tài, thủ trưởng tổ chức chủ trì đề tài quyết định điều chỉnh, bổ sung thành viên tham gia đề tài để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nội dung, kết quả của đề tài đã được phê duyệt. Việc điều chỉnh, bổ sung phải đáp ứng quy định về yêu cầu đối với thành viên tham gia đề tài;
c) Đối với đoàn ra: Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài được chủ động quyết định điều chỉnh kế hoạch đoàn ra.
Đối với đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài được chủ động điều chỉnh thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực tế.
2. Quỹ xem xét phê duyệt, điều chỉnh đối với các trường hợp sau:
a) Đối với đoàn ra: Điều chỉnh nước đến, số lượng người tham gia, kinh phí tổ chức đoàn ra của đề tài thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần;
b) Các trường hợp khác theo đề xuất của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài.
Điều 21. Trình tự, thủ tục điều chỉnh[31]
1. Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Quỹ:
a) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh bao gồm: Đơn đề nghị thay đổi nội dung hợp đồng của chủ nhiệm đề tài kèm theo Công văn đề nghị của tổ chức chủ trì đề tài (Mẫu NAFOSTED 07) quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; tài liệu khác có liên quan (nếu có);
b) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ thời điểm nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh, Quỹ ban hành quyết định điều chỉnh hoặc gửi công văn trả lời tới tổ chức chủ trì đề tài nêu rõ lý do không điều chỉnh;
c) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định phương án điều chỉnh đối với các trường hợp điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm, tổng kinh phí, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài;
Đối với các điều chỉnh do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định, Cơ quan điều hành Quỹ căn cứ vào hồ sơ điều chỉnh, đề xuất trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định;
d) Cơ quan điều hành Quỹ xem xét, quyết định việc điều chỉnh thời gian thực hiện, đoàn ra, kinh phí không khoán chi trên cơ sở đảm bảo mục tiêu, kết quả của đề tài và không làm thay đổi tổng kinh phí thực hiện đề tài;
đ) Các văn bản điều chỉnh (nếu có) là thành phần của Hợp đồng đã ký;
e) Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập hoặc Hội đồng khoa học hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để đánh giá sự phù hợp của đề nghị điều chỉnh. Nhận xét của chuyên gia độc lập hoặc Hội đồng khoa học hoặc Hội đồng tư vấn là căn cứ để Quỹ xem xét, xử lý đối với đề nghị điều chỉnh.
2. Đối với các nội dung thuộc thẩm quyền điều chỉnh của tổ chức chủ trì:
a) Hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức chủ trì đề tài;
b) Trường hợp không chấp nhận việc thay đổi của chủ nhiệm đề tài, trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị điều chỉnh, tổ chức chủ trì phải có ý kiến bằng văn bản gửi chủ nhiệm đề tài nêu rõ lý do không đồng ý điều chỉnh;
c) Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài báo cáo với Quỹ về các nội dung đã điều chỉnh trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có văn bản điều chỉnh. Trường hợp không đồng ý với các điều chỉnh của Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Cơ quan điều hành Quỹ có ý kiến bằng văn bản tới tổ chức chủ trì, trong đó nêu rõ lý do không đồng ý.
Điều 22. Hủy bỏ quyết định phê duyệt tài trợ và chấm dứt hợp đồng [32]
1. Trong thời gian kể từ ngày có quyết định phê duyệt danh mục các đề tài được tài trợ đến thời điểm ký hợp đồng thực hiện, Quỹ có quyền hủy bỏ quyết định phê duyệt tài trợ cho đề tài thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có sự giả mạo, gian lận hoặc khai báo không trung thực trong hồ sơ đăng ký thực hiện đề tài;
b) Vi phạm các yêu cầu đối với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài;
c) Có sự trùng lặp về kinh phí thực hiện đề tài từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d) Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì không hoàn thiện thuyết minh đề tài và hợp đồng theo yêu cầu.
Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm đề tài có quyết định bị hủy bỏ phải chịu các hình thức xử lý theo quy định hiện hành.
2. Các trường hợp thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng:
a) Có căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện đề tài là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
b) Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài bị đình chỉ thực hiện đề tài theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
c) Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài không nộp báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài hoặc nộp muộn quá 02 tháng so với thời hạn được quy định;
d) Đề tài không thể tiếp tục thực hiện do Quỹ không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện đề tài mà không có lý do chính đáng, hoặc không giải quyết những kiến nghị, đề xuất của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng được lập thành 01 (một) bộ (bản chính) bao gồm:
a) Công văn của tổ chức chủ trì về việc chấm dứt hợp đồng (nếu có);
b) Thông báo tạm dừng thực hiện đề tài của Quỹ;
c) Hợp đồng đã ký giữa chủ nhiệm đề tài, tổ chức chủ trì và Quỹ;
d) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài (trong đó nêu rõ nội dung, sản phẩm khoa học và công nghệ đã hoàn thành, đang triển khai và chưa triển khai, tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí) hoặc các báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài (nếu có) và/hoặc biên bản kiểm tra thực tế (nếu có) trong trường hợp tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài không nộp báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài theo quy định;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
4. Thông báo chấm dứt hợp đồng:
a) Trong trường hợp tổ chức chủ trì đề tài chủ động đề nghị chấm dứt hợp đồng: Tổ chức chủ trì gửi đề nghị chấm dứt hợp đồng tới Quỹ, bao gồm công văn giải trình và báo cáo tình hình thực hiện đề tài quy định tại điểm a và điểm d khoản 3 Điều này.
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được đề nghị hợp lệ của tổ chức chủ trì, Quỹ xem xét và gửi thông báo tạm dừng thực hiện đề tài cho tổ chức chủ trì;
b) Trường hợp Quỹ đề nghị chấm dứt hợp đồng: Cơ quan điều hành Quỹ gửi thông báo tạm dừng thực hiện đề tài.
c) Kể từ ngày nhận được thông báo tạm dừng thực hiện đề tài, tổ chức chủ trì phải ngừng mọi hoạt động có liên quan đến đề tài. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản này, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài xây dựng Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài và gửi đến Quỹ trong thời hạn 30 ngày.
5. Kiểm tra, quyết định chấm dứt hợp đồng:
a) Cơ quan điều hành Quỹ tổ chức kiểm tra, đánh giá hồ sơ và hiện trường, hoàn thiện Hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các chuyên gia tư vấn độc lập. Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm từ kinh phí do Quỹ tài trợ;
b) Quỹ thực hiện thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì đề tài theo quy định hiện hành.
6. Trường hợp chấm dứt hợp đồng thực hiện đề tài theo các trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều này, chủ nhiệm đề tài không được đăng ký chủ trì nghiên cứu đề tài mới trong thời gian 03 năm kể từ ngày ban hành Quyết định chấm dứt hợp đồng.
Chương IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, NGHIỆM THU ĐỀ TÀI
Điều 23. Báo cáo và hồ sơ đánh giá kết quả thực hiện đề tài [33]
1. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài (Mẫu NAFOSTED 06);
b) Tài liệu chứng minh về sản phẩm của đề tài là công trình công bố trên tạp chí khoa học, bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng (trường hợp chưa được cấp bằng phải có thông báo chấp nhận đơn và minh chứng về việc tiếp nhận yêu cầu thẩm định nội dung của cơ quan có thẩm quyền cấp bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng và kết quả tra cứu khả năng bảo hộ từ các cơ quan, tổ chức có chứng nhận hoạt động hợp pháp) và các sản phẩm khoa học khác (nếu có).
2. Hồ sơ đánh giá kết quả đề tài bao gồm:
a) Báo cáo kết quả thực hiện đề tài theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng (bao gồm thuyết minh đề tài);
c) Các văn bản điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng (nếu có).
Điều 24. Đánh giá kết quả đề tài [34]
1. Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo kết quả thực hiện đề tài và nộp đến Quỹ trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc thời gian thực hiện đề tài.
2. Cơ quan điều hành Quỹ chuẩn bị hồ sơ đánh giá kết quả đề tài theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư này và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện đề tài theo nguyên tắc quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
3. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện đề tài:
a) Việc tổ chức thực hiện và việc sử dụng kinh phí đề tài;
b) Kết quả nghiên cứu đạt được trong thời gian thực hiện đề tài được thể hiện trong báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài;
c) Kết quả công bố trong thời gian thực hiện đề tài (nếu có): Bằng độc quyền sáng chế; bằng bảo hộ giống cây trồng; bằng độc quyền giải pháp hữu ích; bài báo đã được các tạp chí quốc tế có uy tín, tạp chí khoa học khác công bố (trực tuyến hoặc bản in); bài báo đã nộp đăng trên các tạp chí quốc tế có uy tín, được tạp chí tiếp nhận và gửi xin ý kiến phản biện; sách chuyên khảo; báo cáo khoa học trình bày tại hội nghị, hội thảo khoa học; các kết quả khác;
d) Ý nghĩa thực tiễn, khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài;
đ) Mức độ thành công của đề tài khi so sánh kết quả đạt được với mục tiêu nghiên cứu và kết quả dự kiến đề ra trong thuyết minh.
5. Hội đồng quản lý Quỹ quy định về trình tự tổ chức đánh giá kết quả đề tài và phương thức làm việc của Hội đồng khoa học tại phiên họp đánh giá kết quả đề tài.
Điều 25. Xử lý kết quả đánh giá, nghiệm thu đề tài
1. [35]Trên cơ sở đánh giá kết quả đề tài của Hội đồng khoa học, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm đăng ký kết quả thực hiện theo quy định pháp luật về đăng ký, lưu giữ thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. [36]Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng khoa học, Cơ quan điều hành Quỹ tổng hợp nội dung đánh giá kết quả thực hiện đề tài, trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài. Trường hợp cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ lấy thêm ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định.
3. Đề tài được quyết toán và thanh lý hợp đồng theo quy định.
4. Đề tài được đánh giá ở mức không đạt hoặc bị đình chỉ hợp đồng thì được xử lý theo quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
5. [37]Trường hợp đề tài không đạt, hoặc chưa có bằng độc quyền sáng chế hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng là sản phẩm của đề tài như đăng ký, chủ nhiệm đề tài không được đăng ký chủ trì nghiên cứu đề tài mới trong thời gian 02 năm kể từ ngày ban hành Quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài.
6. [38]Trường hợp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc vi phạm liêm chính học thuật và đạo đức nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài và những người bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được tham gia đề tài do Quỹ tài trợ trong thời gian 05 năm kể từ ngày có văn bản xử lý vi phạm và đã thực hiện, chấp hành xong nghĩa vụ theo văn bản xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Công nhận kết quả thực hiện đề tài
1. Trong thời gian 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện đề tài, Quỹ gửi Quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài tới chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì.
2. [39]Quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài là căn cứ để tiến hành thủ tục thanh lý hợp đồng.
3. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và các thành viên nhóm nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ tài trợ được công nhận về thành tích nghiên cứu tương đương với thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
Điều 27.[40] (được bãi bỏ)
Chương V. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 28. Trách nhiệm của Quỹ
Quỹ có trách nhiệm tổ chức đánh giá xét chọn đề tài; tổ chức thực hiện đề tài; đánh giá nghiệm thu, thanh lý đề tài; quản lý, theo dõi việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản liên quan.
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài
1. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì đề tài:
a) Hỗ trợ và tạo điều kiện để chủ nhiệm đề tài hoàn thiện hồ sơ đề nghị tài trợ; cùng chủ nhiệm đề tài ký kết hợp đồng thực hiện đề tài với Cơ quan điều hành Quỹ;
b) Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục; cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực theo hợp đồng để nhóm nghiên cứu triển khai thực hiện đề tài một cách hiệu quả;
c) [41]Tiếp nhận, quản lý sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí được Quỹ tài trợ, xác nhận tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí đề tài và quản lý hồ sơ chứng từ theo đúng quy định;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin cho Quỹ và các cơ quan khác có liên quan trong việc giám sát, kiểm tra và thanh tra đối với đề tài. Báo cáo, trả lời các khảo sát của Quỹ về phát triển, ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, phát triển của nhóm nghiên cứu tham gia đề tài và các thông tin liên quan khác, phục vụ đánh giá hiệu quả và hoạch định chương trình tài trợ của Quỹ;
đ) Cùng với chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện đề tài;
e) Thực hiện đăng ký lưu trữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
g) Thực hiện việc công bố, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả của đề tài theo quy định. Tổ chức quản lý, khai thác kết quả của đề tài và được hưởng các quyền lợi từ các hoạt động này theo quy định.
h)[42] Đảm bảo liêm chính học thuật và đạo đức nghiên cứu đối với các nội dung liên quan đến đề tài được Quỹ tài trợ;
i)[43] Giới thiệu công khai trong tổ chức chủ trì các thông tin cập nhật về đề tài được Quỹ tài trợ, gồm tên đề tài, tổng kinh phí, thời gian thực hiện, chủ nhiệm và các thành viên đề tài, các kết quả nghiên cứu của đề tài trong suốt thời gian thực hiện đề tài (Mẫu NAFOSTED 08).
2. Tổ chức chủ trì vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này không được đăng ký làm tổ chức chủ trì các đề tài do Quỹ tài trợ trong thời gian 01 (một) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 30. Trách nhiệm của chủ nhiệm và thành viên tham gia đề tài
1. Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai đề tài theo hợp đồng đã được ký kết;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng các quy định hiện hành;
c) Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo về tình hình nghiên cứu, thực hiện đề tài, sử dụng kinh phí, kết quả đề tài theo quy định của Quỹ;
d) Phối hợp với tổ chức chủ trì đề tài thực hiện đăng ký lưu giữ kết quả nghiên cứu đề tài tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
đ) Chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm về nội dung công bố kết quả nghiên cứu của đề tài theo quy định của pháp luật.
2. Các thành viên tham gia đề tài phối hợp, thực hiện các nội dung theo hợp đồng, phân công của chủ nhiệm đề tài và các quy định quản lý của đề tài, của tổ chức chủ trì, chịu trách nhiệm về các nội dung và kết quả nghiên cứu tham gia thực hiện.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [44]
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định./.
BỘ KHOA HỌC VÀ Số: 01/VBHN-BKHCN | XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2025
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
CÁC BIỂU MẪU [45]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. [46]Mẫu NAFOSTED 01. Đơn đăng ký đề tài (tiếng Việt).
2. [47]Mẫu NAFOSTED 02. Thuyết minh đề tài (tiếng Việt).
5. [48]Mẫu NAFOSTED 03. Lý lịch khoa học (tiếng Việt).
7. [49]Mẫu NAFOSTED 04. Hợp đồng tài trợ nghiên cứu khoa học.
8. [50]Mẫu NAFOSTED 05. Báo cáo định kỳ tình hình thực hiện đề tài.
9. [51]Mẫu NAFOSTED 06. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện đề tài.
10. [52]Mẫu NAFOSTED 07. Văn bản đề nghị thay đổi nội dung hợp đồng.
11. [53]Mẫu NAFOSTED 08. Giới thiệu thông tin đề tài.
[1] Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 19/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ”.
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[13] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[17] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-KHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[22] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[28] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[29] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[32] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[33] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[35] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[36] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 23 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 23 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[40] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 26 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[41] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 25 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[42] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[43] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[44] Điều 5 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2025.
2. Trường hợp các đề tài được Quỹ tiếp nhận hồ sơ trước ngày có hiệu lực của Thông tư này thì thực hiện theo các Thông tư có hiệu lực tại thời điểm thông báo tiếp nhận hồ sơ đối với các quy định sau: các danh mục tạp chí ISI có uy tín, tạp chí quốc tế có uy tín và quốc gia có uy tín; điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài; yêu cầu đối với thời gian thực hiện và kết quả nghiên cứu của đề tài; thời gian chờ công bố của đề tài (nếu có) được công nhận là thời gian thực hiện đề tài.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.”
[45] Các Biểu mẫu NCUD01, NCUD02, NCUD03, NCUD04, NCUD05, NCUD06, NCUD07 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được thay thế bởi các biểu mẫu: NAFOSTED 01, NAFOSTED 02, NAFOSTED 03, NAFOSTED 04, NAFOSTED 05, NAFOSTED 06, NAFOSTED 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[46] Mẫu NCUD01 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được thay thế bởi Mẫu NAFOSTED 01 theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[47] Mẫu NCUD02 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được thay thế bởi Mẫu NAFOSTED 02 theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[48] Mẫu NCUD03 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được thay thế bởi Mẫu NAFOSTED 03 theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[49] Mẫu NCUD04 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được thay thế bởi Mẫu NAFOSTED 04 theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[50] Mẫu NCUD05 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được thay thế bởi Mẫu NAFOSTED 05 theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[51] Mẫu NCUD06 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được thay thế bởi Mẫu NAFOSTED 06 theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[52] Mẫu NCUD07 ban hành kèm theo Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 được thay thế bởi Mẫu NAFOSTED 07 theo quy định tại điểm a khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
[53] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 28 Điều 4 của Thông tư số 10/2024/TT-BKHCN ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ và hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ, hỗ trợ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây