Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 45/2025/TT-BKHCN quy định thống kê ngành khoa học và công nghệ

Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 45/2025/TT-BKHCN Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
15/12/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT THÔNG TƯ 45/2025/TT-BKHCN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Thông tư 45/2025/TT-BKHCN

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 45/2025/TT-BKHCN PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
__________

Số: 45/2025/TT-BKHCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2025

 

 

THÔNG TƯ

Quy định hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ

 

Căn cứ Luật Thống kê số 89/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 01/2021/QH15;

Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Nghị định số 85/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 278/2025/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định về kết nối, chia sẻ dữ liệu bắt buộc giữa các cơ quan thuộc hệ thống chính trị;

Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Nghị định số 55/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 262/2025/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về thông tin, thống kê, đánh giá, chuyển đổi số và các vấn đề chung.

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thông tin, Thống kê;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về:

1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ

2. Danh mục các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia,

3. Chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:

a) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi là các đơn vị thuộc Bộ);

b) Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố;

c) Các Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao;

d) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư này trên cơ sở quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ

1. Trung thực, khách quan, minh bạch, chính xác, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng thực tiễn ngành khoa học và công nghệ.

2. Thống nhất về hệ thống chỉ tiêu, danh mục, phân loại, biểu mẫu, phương pháp, quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật thống kê theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; tham chiếu các chuẩn mực và phương pháp thống kê quốc tế để bảo đảm khả năng so sánh, hội nhập và kết nối với hệ thống thống kê quốc gia.

3. Phù hợp với yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành và định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từng thời kỳ; đáp ứng yêu cầu theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình, xây dựng chiến lược, chính sách và kế hoạch phát triển của ngành và quốc gia.

4. Bảo đảm bảo mật và sử dụng thông tin số liệu thống kê đúng mục đích, đúng thẩm quyền; phục vụ nhu cầu quản lý hợp pháp của Cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định; thực hiện quản lý, truy cập và chia sẻ dữ liệu thống kê theo quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin. Đơn vị, cá nhân cung cấp số liệu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và đầy đủ của thông tin đã báo cáo.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong thu thập, xử lý, phân tích, lưu trữ, công bố và chia sẻ thông tin thống kê; ưu tiên khai thác hiệu quả dữ liệu trong hệ thống báo cáo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu hành chính sẵn có, nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tránh trùng lặp.

6. Không gây cản trở hoạt động của đối tượng cung cấp thông tin hoặc đối tượng điều tra, đồng thời tuân thủ phương án điều tra, quy định pháp luật và quy trình nghiệp vụ thống kê đã được phê duyệt.

 

Chương II

HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VÀ ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

 

Điều 4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ

1. Hệ thống chỉ liệu thống kê ngành khoa học và công nghệ là Lập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình, nguồn lực, kết quả và hiệu quả ngành khoa học và công nghệ, được ban hành để thống nhất trong thu thập và công bố số liệu thống kê ngành khoa học và công nghệ.

2. Các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được xây dựng trên cơ sở bảo đảm tính thống nhất với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và phản ánh các lĩnh vực chủ yếu sau đây:

a) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

b) Ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và doanh nghiệp;

c) Sở hữu trí tuệ;

d) Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

đ) Năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân;

e) Bưu chính, viễn thông;

g) Chuyển đổi số;

h) Công nghiệp  công nghệ số;

i) Tài chính, nhân lực và hợp tác quốc tế.

3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:

a) Danh mục chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ;

b) Nội dung chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ.

4. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ được rà soát, cập nhật, điều chỉnh khi có thay đổi về yêu cầu quản lý, thực tiễn phát triển ngành hoặc chuẩn mục thống kê quốc tế, bảo đảm phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Điều tra thống kê về khoa học và công nghệ

1. Điều tra thống kê về khoa học và công nghệ là hoạt động thu thập dữ liệu, thông tin thống kê về khoa học và công nghệ theo phương pháp thống kê do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định và theo quy định của pháp luật.

2. Điều tra thống kê về khoa học và công nghệ định kỳ

a) Được thực hiện theo kế hoạch hàng năm hoặc theo chu kỳ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

b) Các cuộc điều tra định kỳ nhằm thu thập thông tin thống kê về các lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, nhưng không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;

c) Mỗi cuộc điều tra định kỳ phải có phương án điều tra được xây dựng, thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành, trong đó xác định rõ: mục đích, phạm vi, đối tượng, thời gian, phương pháp thu thập, biểu mẫu báo cáo và trách nhiệm của các đơn vị liên quan;

d) Danh mục các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ định kỳ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3, Điều tra thống kê về khoa học và công nghệ, đột xuất

a) Điều tra thống kê về khoa học và công nghệ đột xuất được thực hiện khi phát sinh nhu cầu cấp thiết phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, hoặc giám sát, đánh giá các chương trình, nhiệm vụ đặc thù của Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Các cuộc điều tra đột xuất được tiến hành khi có biến động lớn về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, hoặc khi cần cập nhật thông tin chuyên đề, số liệu phục vụ báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá, dự báo;

c) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định tổ chức điều tra đột xuất trong đó quy định rõ phạm vi, đối tượng, thời gian và phương án thực hiện; bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp với các cuộc điều tra khác và tuân thủ quy định của pháp luật về thống kê.

4. Thời gian gửi Phiếu điều tra thống kê

a) Phiếu điều tra thống kê phải được gửi đúng thời hạn quy định trong phương án điều tra đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

b) Trường hợp cần điều chỉnh tiến độ thực hiện hoặc gửi Phiếu điều tra chậm so với thời hạn do yếu tố khách quan, đơn vị tham gia điều tra phải gửi văn bản báo cáo (bằng giấy hoặc điện tử) nêu rõ lý do, thời gian dự kiến hoàn thành và được cơ quan chủ trì điều tra xem xét, chấp thuận;

c) Việc gửi Phiếu điều tra chậm chỉ được chấp thuận trong trường hợp có lý do chính đáng, bao gồm: sự cố kỹ thuật của hệ thống thu thập dữ liệu; yêu cầu rà soát, xác minh số liệu; hoặc yếu tố bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, mất điện, yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền. Việc chậm gửi Phiếu điều tra không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng hợp và công bố kết quả điều tra;

d) Việc gửi Phiếu điều tra chậm ngoài các trường hợp nêu tại điểm b và điểm c khoản này làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng hợp và công bố kết quả điều tra sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê.

5. Tổ chức điều tra thống kê về khoa học và công nghệ

a) Cục Thông tin, Thống kê thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch, phương án điều tra thống kê định kỳ hoặc đột xuất, xin ý kiến thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt theo quy định hiện hành trước khi công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (trừ nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước); tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện; thu thập, xử lý, tổng hợp và báo cáo kết quả điều tra thống kê về khoa học và công nghệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp với Cục Thông tin, Thống kê tổ chức thực hiện điều tra thống kê về khoa học và công nghệ theo quy định tại điểm a khoản này,

Điều 6. Chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ

1. Chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định về nội dung, biểu mẫu, phương thức, thời hạn và trách nhiệm thực hiện báo cáo thống kê trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, nhằm thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin, số liệu thống kê phục vụ công tác quản lý nhà nước và tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo quy định của pháp luật.

2. Nội dung chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ quy định lại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Đơn vị báo cáo

a) Đơn vị báo cáo là tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng áp dụng chế độ báo cáo thống kê;

b) Tên đơn vị báo cáo được ghi tại góc trên bên phải của biểu mẫu báo cáo. Cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm lập và gửi báo cáo thống kê phải ghi đúng tên cơ quan, đơn vị minh tại vị trí này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của số liệu báo cáo theo quy định của pháp luật về thống kê.

4. Đơn vị nhận báo cáo

Đơn vị nhận báo cáo là cơ quan, tổ chức được xác định cụ thể tại góc trên bên phải của từng biểu mẫu báo cáo, ngay dưới dòng “Đơn vị báo cáo”, phù hợp với phân cấp và thẩm quyền thực hiện chế độ báo cáo thống kê.

5. Ký báo cáo thống kê

a) Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian được quy định để đơn vị báo cáo tổng hợp và cung cấp số liệu thống kê theo các chỉ tiêu, tiêu chí trong biểu mẫu báo cáo;

b) Kỳ báo cáo thống kê được ghi rõ trong từng biểu mẫu báo cáo và được tính theo ngày dương lịch.

6. Thời hạn gửi báo cáo thống kê

a) Thời hạn gửi báo cáo thống kê là thời điểm chậm nhất mà đơn vị báo cáo phải hoàn thành và gửi báo cáo đến đơn vị nhận báo cáo theo quy định;

b) Thời hạn gửi báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của từng biểu mẫu, ngay dưới dòng ký hiệu biểu mẫu, và được tính theo ngày làm việc;

c) Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, Tết hoặc ngày nghỉ hằng tuần, thời hạn gửi báo cáo được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo ngay sau kỳ nghỉ đó.

7. Phương thức gửi báo cáo thống kê

a) Báo cáo thống kê được cập nhật và gửi trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bằng tài khoản truy cập được cấp cho đơn vị báo cáo;

b) Báo cáo thống kê được gửi qua Trục liên thông văn bản quốc gia về đơn vị nhận báo cáo hoặc nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến đơn vị nhận báo cáo trong các trường hợp sau:

- Hệ thống trực tuyến không truy cập được hoặc gặp sự cố kỹ thuật, đơn vị báo cáo gửi báo cáo thống kê bản điện tử hoặc bản giấy theo thời hạn quy định tại từng biểu mẫu. Ngay sau khi sự cố được khắc phục, đơn vị báo cáo có trách nhiệm nhập lại thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm bảo đảm tính toàn vẹn và tập trung dữ liệu trên hệ thống.

- Đơn vị báo cáo hoặc đơn vị nhận báo cáo thống kê chưa đáp ứng yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, an toàn thông tin.

c) Báo cáo phải được ký số (đối với báo cáo bản điện tử) hoặc có chữ ký của Thủ trưởng, đóng dấu của cơ quan, đơn vị (đối với báo cáo bản giấy) để bảo đảm tính chính xác của số liệu, thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.

Điều 7. Chỉnh lý báo cáo thống kê và Phiếu điều tra thống kê

1. Việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo thống kê hoặc Phiếu điều tra thống kê được thực hiện khi phát hiện số liệu, thông tin còn thiếu, sai lệch hoặc chưa bảo đảm tính chính xác, hợp lý, thống nhất giữa các kỳ báo cáo hoặc giữa các nguồn số liệu thống kê.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm chủ động rà soát, chỉnh lý, bổ sung nội dung báo cáo thống kê hoặc Phiếu điều tra thống kê khi phát hiện sai sót, không thống nhất; đồng thời thực hiện chỉnh lý, bổ sung khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhận báo cáo hoặc cơ quan chủ trì điều tra.

3. Việc chỉnh lý, bổ sung báo cáo thống kê hoặc Phiếu điều tra thống kê phải hoàn thành trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện sai sót hoặc kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp đặc biệt, đơn vị thực hiện báo cáo hoặc đơn vị tham gia điều tra phải gửi văn bản (bằng giấy hoặc điện tử) nêu rõ lý do, thời gian dự kiến hoàn thành và được đơn vị nhận báo cáo thống kê hoặc cơ quan chủ trì điều tra xem xét, chấp nhận.

4. Phương thức gửi báo cáo thống kê và Phiếu điều tra thống kê sau khi chỉnh lý, bổ sung

a) Trường hợp báo cáo thống kê hoặc Phiếu điều tra được thực hiện bằng phương thức điện tử, đơn vị báo cáo hoặc đối tượng điều tra phải cập nhật, thay thế và gửi lại dữ liệu thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định;

b) Trường hợp báo cáo thống kê hoặc Phiếu điều tra được thực hiện bằng văn bản giấy, đơn vị báo cáo hoặc đối tượng điều tra phải gửi lại ban chỉnh lý, bổ sung kèm theo văn bản giải trình, trong đó nêu rõ nội dung, nguyên nhân và thời điểm chỉnh sửa.

5. Cơ quan nhận báo cáo, cơ quan chủ trì điều tra có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận, xác nhận và cập nhật dữ liệu đã được chỉnh lý, bổ sung vào Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ, kịp thời và chính xác của số liệu thống kê.

6, Việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định về chỉnh lý, bổ sung báo cáo thống kê hoặc Phiếu điều tra thống kê được xem là hành vi vi phạm quy định về chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 8. Kinh phí cho hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ

1. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố dự toán và bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) cho hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

2. Kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ được lấy từ kinh phí thực hiện nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

3. Khuyến khích sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện điều tra về khoa học và công nghệ.

Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác thống kê ngành khoa học và công nghệ;

b) Cục Thông tin, Thống kê là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện trách nhiệm tổ chức triển khai hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ, bao gồm:

b1) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt phân công các đơn vị thuộc Bộ thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ;

b2) Tổ chức thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê ngành khoa học, và công nghệ theo Phụ lục I kèm theo Thông tư này; định kỳ rà soát, cập nhật Hệ thống chỉ liệu thống kê ngành khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu quản lý, thực tiễn ngành và chuẩn mực thống kê quốc tế;

b3) Kiểm tra việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ và các nội dung khác liên quan đến lĩnh vực thống kê khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về ngành thống kê; yêu cầu đơn vị báo cáo giải trình, bổ sung hoặc cung cấp lại số liệu thống kê khi cần thiết; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tính đầy đủ, chính xác của số liệu thống kê;

b4) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân quy định tại Điều 2 Thông tư này thực hiện thu thập, xác minh, tổng hợp và cung cấp số liệu thống kê; rà soát, chỉnh lý số liệu trước khi công, bổ;

b5) Phối hợp với Cục Thống kê thuộc Bộ Tài chính thẩm định phương án điều tra trước khi tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ;

b6) Công bố số liệu thống kê ngành khoa học và công nghệ theo quy định;

b7) Tổ chức hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ thống kê ngành khoa học và công nghệ cho các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê ngành khoa học và công nghệ;

b8) Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện điều tra thống kê, trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt theo quy định.

c) Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ

c1) Phối hợp với Cục Thông tin, Thống kê thực hiện thu thập, tổng hợp, xác minh và kiểm tra số liệu thống kê; cung cấp đầy đủ dữ liệu, hồ sơ, tài liệu phục vụ hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ;

c2) Kiểm tra, rà soát tính chính xác, đầy đủ của số liệu thống kê trước khi gửi Cục Thông tin, Thống kê tổng hợp; thực hiện giải trình, bổ sung hoặc cung cấp lại số liệu thống kê theo yêu cầu của Cục Thông tin, Thống kê;

c3) Tham gia thực hiện các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ khi được phân công và tuân thủ đúng phương án điều tra, quy trình và yêu cầu nghiệp vụ thống kê.

2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ, điều tra thống kê về khoa học và công nghệ; cập nhật số liệu thống kê lên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo yêu cầu của Bộ Khoa học và Công nghệ; kiểm tra, rà soát và báo đàm chất tượng, tính đầy đủ, chính xác và kịp thời của số liệu thống kê trước khi gửi Bộ Khoa học và Công nghệ;

b) Báo đám cơ sở vật chất, trang thiết bị, bố trí kinh phí trong dự toán hằng năm cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ để tổ chức thực hiện hoạt động thống kê khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý.

3. Các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao được giao nhiệm vụ thống kê khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Tổ chức thu thập, tổng hợp, xác minh, kiểm tra, rà soát tính chính xác, đầy đủ của số liệu thống kê ngành khoa học và công nghệ; gửi kết quả thông tin thống kê ngành khoa học và công nghệ về Cục Thông tin, Thống kê thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan chủ quản để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm vi quản lý;

b) Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chủ quản về thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học về công nghệ, điều tra thống kê về khoa học và công nghệ.

4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ

a) Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời thông tin, số liệu thống kê theo quy định tại Thông tư này để phục vụ tính toán các chỉ tiêu thống kê khoa học và công nghệ;

b) Phối hợp xác minh, giải trình, bổ sung hoặc cung cấp lại số liệu thống kê theo yêu cầu của Cục Thông tin, Thống kê hoặc cơ quan có thẩm quyền;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của số liệu đã cung cấp.

Điều 10. Kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Cục Thống kê) và các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất việc thực hiện trách nhiệm phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về cung cấp, báo cáo, sử dụng thông tin thống kê ngành khoa học và công nghệ sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê và các quy định pháp luật có liên quan.

4. Công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về thống kê ngành khoa học, công nghệ không làm cản trở hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm tra, đồng thời bảo đảm tuân thủ quy định về bảo mật thông tin thống kê.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2026 và áp dụng từ các kỳ báo cáo năm 2026.

2. Bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành

a) Thông tư số 35/2016/TT-BTTTT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chế độ báo cáo thống kê, điều tra thống kê về khoa học, công nghệ của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.

b) Thông tư số 03/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phản công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ;

c) Thông tư số 04/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định các cuộc Điều tra thống kê về khoa học và công nghệ ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia;

d) Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ;

3. Bãi bỏ một số quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sau đây kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành

a) Bãi bỏ điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 2 Điều 3 và các phụ lục I, II, III, IV và V của Thông tư số 03/2022/TT-BTTTT ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Hệ thống chi tiêu thống kê ngành thông tin và truyền thông;

b) Bãi bỏ điểm a, b, c, d và điểm đ khoản 1 Điều 3 và các phụ lục I, II, III, IV và V của Thông tư số 04/2022/TT-BTTTT ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ báo cáo thống kê ngành thông tin và truyền thông,

4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Tổng bí thư;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Quốc hội;

- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Tòa án nhân dân tối cao

- UBND các tỉnh, thành phố;

- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố;

- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý XLVPHC - Bộ Tư pháp;

- Cục KSTTHC - Văn phòng Chính phủ;

- Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Công báo;

- Bộ KH&CN: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng Thông tin điện tử Bộ;

- Lưu: VT, TTTK, PC.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Nguyễn Mạnh Hùng

 

LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 45/2025/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định hoạt động thống kê ngành khoa học và công nghệ

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Thông tư 45/2025/TT-BKHCN

01

Thông tư 03/2022/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Thông tin và Truyền thông

02

Thông tư 04/2022/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành Thông tin và Truyền thông

03

Thông tư 15/2018/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định chế độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ

04

Thông tư 03/2018/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học và công nghệ

05

Thông tư 04/2018/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định các cuộc điều tra thống kê khoa học và công nghệ ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×