Thông tư 10/2005/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2005/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2005/TT-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Đình Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 24/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 10/2005/TT-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ 10/2005/TT-BKHCN
NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP
VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2004 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công
nghệ,
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành
lập và đăng ký hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ.
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn cụ thể về điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của các tổ chức
khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN), trừ các trường đại học,
học viện, trường cao đẳng.
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức KH&CN thuộc mọi thành phần kinh tế, bao gồm:
a) Tổ chức nghiên
cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi
tắt là tổ chức NC&PT), bao gồm cả tổ chức NC&PT có vốn của nước ngoài
thành lập vì mục đích phi lợi nhuận.
b) Tổ chức dịch
vụ KH&CN (trừ doanh nghiệp dịch vụ KH&CN), bao gồm cả tổ chức dịch vụ
KH&CN có vốn của nước ngoài.
II. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Mục tiêu, phương hướng hoạt động
Tổ chức KH&CN
phải có mục tiêu, phương hướng hoạt động không vi phạm các điều cấm quy định
tại Điều 8 của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Tên tổ chức khoa học và công nghệ
a) Loại hình tổ
chức KH&CN
- Tổ chức
NC&PT có các loại hình sau đây: viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm
nghiên cứu, trại nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm, liên hiệp khoa
học - sản xuất.
- Tổ chức dịch vụ
KH&CN có các loại hình sau đây: trung tâm, văn phòng.
b) Tổ chức
KH&CN phải đáp ứng các điều kiện sau đây về tên giao dịch:
Phải có tên giao
dịch đầy đủ bằng tiếng Việt:
- Tên phải thể
hiện rõ lĩnh vực hoạt động chủ yếu của tổ chức KH&CN;
- Tên phải bao
gồm loại hình tổ chức KH&CN.
Tổ chức KH&CN
có thể có tên bằng tiếng nước ngoài, là tên được dịch từ tiếng Việt sang tiếng
nước ngoài tương ứng.
Ngoài tên đầy đủ,
tổ chức KH&CN có thể có tên viết tắt (kể cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài).
c) Tên của tổ
chức KH&CN không có cơ quan chủ quản không được trùng với tên của các tổ
chức KH&CN đã được đăng ký trước tại cùng một cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động KH&CN.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động
a) Tổ chức
KH&CN phải có điều lệ tổ chức và hoạt động do cơ quan, tổ chức quyết định
thành lập phê duyệt hoặc ban hành. Trong trường hợp có uỷ quyền của cơ quan, tổ
chức quyết định thành lập, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của tổ chức
KH&CN được phê duyệt hoặc ban hành điều lệ. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ
phải do cơ quan, tổ chức phê duyệt, ban hành điều lệ quyết định.
b) Đối với tổ
chức KH&CN do cá nhân thành lập, điều lệ phải có chữ ký của cá nhân đó.
c) Đối với tổ
chức KH&CN thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết, điều lệ phải có chữ
ký của các bên hợp tác, liên kết.
4. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Mỗi tổ chức
KH&CN phải có ít nhất bốn người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên,
trong đó có ít nhất một người có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xin đăng ký
hoạt động.
Đối với các tổ
chức KH&CN thành lập và hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, phải có ít nhất một người có trình độ đại học,
cao đẳng trở lên trong lĩnh vực xin đăng ký hoạt động.
Việc xác định địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2002 về việc
sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
b) Mỗi tổ chức
KH&CN phải có ít nhất hai người làm việc theo chế độ chính nhiệm.
c) Người đứng đầu
tổ chức KH&CN phải có trình độ đại học trở lên.
Trường hợp tổ
chức KH&CN thành lập và hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, người đứng đầu phải có trình độ cao đẳng trở
lên.
Đối với tổ chức
NC&PT cấp quốc gia, cấp bộ, cấp tỉnh, người đứng đầu phải có học vị tiến sĩ
hoặc chức danh khoa học phó giáo sư trở lên.
d) Cán bộ, công
chức thuộc đối tượng điều chỉnh của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức không được
thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các tổ chức
KH&CN tư nhân.
5. Trụ sở chính
Tổ chức KH&CN
phải có trụ sở chính, là nơi đặt cơ quan điều hành của tổ chức KH&CN đó.
6. Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Cơ sở vật chất -
kỹ thuật của tổ chức KH&CN bao gồm nhà xưởng, thiết bị văn phòng, máy móc
thiết bị, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác và vốn bằng tiền phục vụ cho
hoạt động KH&CN.
Cơ sở vật chất -
kỹ thuật tối thiểu của tổ chức KH&CN là các thiết bị văn phòng, bao gồm:
phương tiện thông tin, liên lạc, bàn ghế làm việc.
7. Các qui định khác
a) Tổ chức
KH&CN có hoạt động liên quan tới các thí nghiệm trên cơ thể người và động
vật phải được sự cho phép bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về y tế;
b) Tổ chức
KH&CN mở các trường, lớp đào tạo phải được sự cho phép bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo;
c) Tổ chức
KH&CN tiến hành các hoạt động thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực đặc thù khác,
nếu có quy định phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước, thì trước khi tiến hành
các hoạt động này phải được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
Đơn đăng ký hoạt
động KH&CN phải phù hợp với nội dung quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông
tư này.
2. Quyết định thành lập
Những tổ chức
KH&CN sau đây (trừ trường hợp cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, cá nhân nước ngoài tự thành lập tổ chức KH&CN) phải có quyết
định thành lập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
a) Tổ chức
NC&PT cấp quốc gia do Chính phủ quyết định thành lập.
b) Tổ chức
NC&PT cấp Bộ, tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc uỷ
quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định thành lập.
c) Tổ chức
NC&PT của Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
được thành lập theo Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật
Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân.
d) Tổ chức
NC&PT của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương
phải có quyết định thành lập của người đứng đầu các tổ chức này.
đ) Tổ chức
NC&PT cấp cơ sở phải có quyết định thành lập của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền tương ứng sau đây:
- Quyết định
thành lập của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định
thành lập của người đứng đầu các tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp bộ, cấp
tỉnh, tổ chức nghiên cứu và phát triển của các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở Trung ương; doanh nghiệp, trường đại học, học viện, trường cao
đẳng, bệnh viện của Nhà nước sau khi có sự chấp thuận của cấp trên quản lý trực
tiếp;
- Quyết định thành
lập của người đứng đầu các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội không
thuộc quy định tại điểm 2.d của mục này, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp và các tổ chức khác.
e) Tổ chức
NC&PT được thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết của hai hay nhiều cơ
quan, tổ chức phải có quyết định thành lập của cơ quan, tổ chức được uỷ quyền
sau khi có văn bản thoả thuận của các bên tham gia thành lập.
g) Tổ chức dịch
vụ KH&CN phải có quyết định thành lập của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của Nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc các tổ chức khác.
h) Tổ chức
KH&CN 100% vốn nước ngoài (do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài thành lập
tại Việt Nam) phải có quyết định thành lập của tổ chức quốc tế, tổ chức nước
ngoài có thẩm quyền. Tổ chức KH&CN thành lập dưới hình thức hợp tác, liên
kết giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam phải có văn
bản thoả thuận thành lập giữa các bên.
3. Điều lệ tổ chức và hoạt động
Điều lệ tổ chức
và hoạt động của tổ chức KH&CN là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động
của tổ chức đó. Điều lệ tổ chức và hoạt động phải có đầy đủ các nội dung cơ bản
theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
4. Nhân lực khoa học và công nghệ
a) Danh sách nhân
lực của tổ chức KH&CN lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông
tư này và phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức quyết định thành lập hoặc cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp (nếu có).
b) Nhân lực chính
nhiệm trong các tổ chức KH&CN do cá nhân thành lập, các tổ chức KH&CN
của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp phải có đầy đủ hồ sơ, bao gồm:
- Đơn xin làm
việc chính nhiệm tại tổ chức KH&CN;
- Sơ yếu lý lịch
được chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận;
- Bản sao các văn
bằng đào tạo (có chứng thực của công chứng Nhà nước hoặc cơ quan cấp văn bằng
đó).
Trong trường hợp
nhân lực chính nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có văn bản chứng
nhận tư cách pháp lý của cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc
tịch.
c) Nhân lực kiêm
nhiệm phải có văn bản cho phép làm việc kiêm nhiệm của tổ chức KH&CN nơi
người đó làm việc chính nhiệm.
5. Hồ sơ của người đứng đầu tổ chức khoa học và
công nghệ
Hồ sơ của người
đứng đầu tổ chức KH&CN bao gồm:
a) Quyết định bổ
nhiệm người đứng đầu tổ chức KH&CN của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (trừ
tổ chức KH&CN do cá nhân thành lập).
b) Lý lịch khoa
học theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này có xác nhận của cấp
có thẩm quyền.
Đối với tổ chức
KH&CN do cá nhân thành lập, Lý lịch khoa học do cá nhân khai và tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
c) Bản sao văn
bằng đào tạo cao nhất (có chứng thực của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền).
d) Người đứng đầu
tổ chức KH&CN không phải của Nhà nước phải có thêm sơ yếu lý lịch của bản
thân có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Người đứng đầu tổ
chức KH&CN không phải là công dân Việt Nam phải có văn bản xác nhận tư cách
pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch cấp.
6. Hồ sơ về trụ sở chính
a) Đối với tổ
chức KH&CN của Nhà nước: phải có quyết định giao đất, giấy phép xây dựng
hoặc quyết định giao trụ sở của cơ quan có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê, mượn
địa điểm làm trụ sở chính.
b) Đối với tổ
chức KH&CN không phải của Nhà nước: phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy tờ xác
nhận tổ chức KH&CN là chủ sở hữu địa điểm làm trụ sở chính;
- Hợp đồng thuê
hoặc mượn địa điểm làm trụ sở chính và tự chịu trách nhiệm về giá trị pháp lý
của hợp đồng thuê, mượn đó.
7. Bản kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ
chức khoa học và công nghệ
a) Đối với tổ
chức KH&CN của Nhà nước, bản kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật phải có xác
nhận của cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp.
b) Đối với tổ
chức KH&CN không quy định tại điểm a của mục này, người đứng đầu tự kê khai
cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức mình, ký vào bản kê khai, đồng thời tự
chịu trách nhiệm về việc kê khai đó.
Bản kê khai cơ sở
vật chất - kỹ thuật của các tổ chức KH&CN lập theo quy định tại Phụ lục V
kèm theo Thông tư này.
IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI THỂ
TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Phân cấp đăng ký hoạt động khoa học và công
nghệ
a) Tổ chức
KH&CN sau đây làm thủ tục đăng ký hoạt động tại Bộ Khoa học và Công nghệ:
- Tổ chức
NC&PT do Chính phủ thành lập;
- Tổ chức
NC&PT do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc uỷ quyền cho Bộ
trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định thành lập;
- Tổ chức
NC&PT do Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quyết định thành lập;
- Tổ chức
NC&PT do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương quyết
định thành lập;
- Tổ chức
KH&CN có vốn của nước ngoài.
b) Tổ chức
KH&CN không quy định tại điểm a của mục này đăng ký hoạt động tại Sở Khoa
học và Công nghệ nơi đặt trụ sở chính.
Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động KH&CN được ban hành theo mẫu thống nhất quy định tại Phụ
lụcVII và Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
a) Tổ chức
KH&CN nộp hai bộ hồ sơ đăng ký hoạt động, trong đó có một bộ hồ sơ gốc;
đóng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Hồ sơ đăng ký
hoạt động của tổ chức KH&CN bao gồm các văn bản quy định tại Mục III của
Thông tư này.
b) Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN
cho tổ chức KH&CN. Trong trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
3. Thủ tục đăng ký những thay đổi, bổ sung các nội
dung trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp
Sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, nếu có thay đổi, bổ sung các nội
dung sau đây của Giấy chứng nhận đó, tổ chức KH&CN phải đăng ký việc thay
đổi, bổ sung. Cụ thể như sau:
a) Đăng ký thay
đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động KH&CN:
Hồ sơ đăng ký
thay đổi, bổ sung bao gồm:
- Công văn đề
nghị đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức KH&CN;
- Quyết định thay
đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động trong điều lệ Tổ chức và Hoạt động của tổ chức
KH&CN.
b) Đăng ký đổi
tên tổ chức KH&CN:
Hồ sơ đăng ký đổi
tên bao gồm:
- Công văn đề
nghị đăng ký đổi tên của tổ chức KH&CN;
- Quyết định đổi
tên của tổ chức KH&CN.
c) Đăng ký đổi
tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức
KH&CN:
Hồ sơ đăng ký
thay đổi bao gồm:
- Công văn đề
nghị đăng ký đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực
tiếp của tổ chức KH&CN;
- Bản sao Quyết
định đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp của tổ
chức KH&CN (có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền).
d) Đăng ký thay
đổi trụ sở chính (trừ trường hợp quy định tại điểm 3.đ mục này).
Hồ sơ đăng ký
thay đổi bao gồm:
- Công văn đề
nghị đăng ký thay đổi trụ sở chính của tổ chức KH&CN;
- Văn bản về trụ
sở chính (theo quy định tại điểm 6, mục III Thông tư này).
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ về thay đổi, bổ sung nội dung của
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN nêu tại điểm a, b, c và d, cơ quan
có thẩm quyền đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN cho tổ chức
KH&CN theo Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này.
đ) Trường hợp tổ
chức KH&CN đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ chuyển trụ sở chính sang
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi đã đăng ký hoạt động KH&CN,
tổ chức KH&CN phải xin rút hồ sơ đăng ký tại Sở Khoa học và Công nghệ cũ và
đăng ký hoạt động KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi mới chuyển đến. Hồ
sơ đăng ký hoạt động KH&CN tại nơi mới chuyển đến bao gồm:
- Công văn đề
nghị đăng ký thay đổi trụ sở chính;
- Văn bản về trụ
sở chính (theo quy định về trụ sở chính tại điểm 6, mục III Thông tư này);
- Bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức KH&CN;
- Bộ hồ sơ đăng
ký hoạt động KH&CN đã nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ tại tỉnh hoặc thành
phố đặt trụ sở trước đây.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức KH&CN chuyển
trụ sở, Sở Khoa học và Công nghệ phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN cho tổ chức KH&CN này theo Phụ lục 8 kèm theo Thông tư này.
Trường hợp tên tổ
chức KH&CN không có cơ quan chủ quản trùng với tên tổ chức KH&CN đã
đăng ký trước trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức
KH&CN chuyển đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký, Sở Khoa học và Công nghệ nơi tiếp nhận Hồ sơ phải thông báo cho tổ
chức KH&CN biết và hướng dẫn chọn tên khác.
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN mới cho tổ chức
KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức KH&CN chuyển trụ sở đến có
trách nhiệm gửi thông báo tới Sở Khoa học và Công nghệ nơi trước đây đã cấp giấy
này để thông báo tới các cơ quan có liên quan trong tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương và lưu hồ sơ.
4. Đăng ký thay đổi vốn theo yêu cầu của tổ chức
KH&CN
Khi tổ chức
KH&CN có yêu cầu thay đổi vốn đăng ký, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động KH&CN có trách nhiệm chứng nhận đăng ký thay đổi cho tổ chức đó.
Hồ sơ đăng ký
thay đổi của tổ chức KH&CN bao gồm:
- Công văn đề
nghị đăng ký thay đổi vốn của tổ chức KH&CN;
- Văn bản về vốn
của tổ chức KH&CN (theo quy định tại điểm 7, mục III Thông tư này).
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đổi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN cho tổ chức KH&CN theo Phụ lục VII
hoặc VIII kèm theo Thông tư này.
5. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ
a) Trong trường
hợp mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, tổ chức KH&CN có quyền
yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN.
Khi mất Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, tổ chức KH&CN phải khai báo với cơ
quan Công an nơi mất, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN
và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Sau 30 ngày kể từ
ngày thông báo, nếu tổ chức KH&CN không tìm được Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động KH&CN đã mất thì đề nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động KH&CN cấp lại. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN gồm có:
- Công văn đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN;
- Xác nhận của cơ
quan Công an về việc khai báo mất Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN;
- Giấy biên nhận
của cơ quan báo, đài về việc nhận đăng thông báo mất Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động KH&CN của tổ chức KH&CN hoặc tờ báo đã đăng thông báo này.
b) Trong trường
hợp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN bị rách, nát, tổ chức KH&CN
có quyền đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, hồ sơ bao
gồm:
- Đơn đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN;
- Bản chính Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN bị rách, nát.
c) Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động KH&CN cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN cho
tổ chức KH&CN theo Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII kèm theo Thông tư này.
d) Trên Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN cấp lại ghi ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động KH&CN lần đầu và ngày cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động KH&CN.
6. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ
a) Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động KH&CN do Bộ KH&CN hoặc Sở KH&CN các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cấp cho tổ chức KH&CN có hiệu lực trong
phạm vi toàn quốc.
b) Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa
học và Công nghệ cấp tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn ghi trong Giấy chứng
nhận đó.
c) Trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN không ghi thời hạn hoặc chưa hết
hạn, nếu tổ chức KH&CN tự nguyện đề nghị đổi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động KH&CN thì cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận này đổi Giấy chứng nhận mới
cho tổ chức KH&CN đó.
d) Trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức KH&CN hết thời hạn
theo quy định tại Nghị định số 35-HĐBT ngày 28/1/1992 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về công tác quản lý KH&CN, chậm nhất 15 ngày trước khi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của các tổ chức KH&CN hết thời
hạn hiệu lực, tổ chức KH&CN phải nộp hồ sơ đề nghị cơ quan đã cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN cấp Giấy chứng nhận mới. Hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN;
- Bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp, bao gồm
cả những thay đổi, bổ sung (nếu có).
Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận Hồ sơ, Cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN cho tổ chức KH&CN phải cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN theo mẫu quy định tại Thông tư này (Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII)
nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của tổ chức KH&CN đó.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa
học và công nghệ
a) Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động KH&CN bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức
KH&CN không hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động KH&CN;
- Tổ chức
KH&CN ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;
- Cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phát hiện nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động của
tổ chức KH&CN là giả mạo;
- Theo Quyết
định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền do tổ chức KH&CN có hành vi vi
phạm pháp luật trong quá trình hoạt động.
b) Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã cấp cho tổ chức đó.
8. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ
a) Tổ chức
KH&CN giải thể trong các trường hợp sau đây:
- Theo quyết định
của cơ quan, tổ chức thành lập tổ chức KH&CN;
- Theo quyết định
của người đứng đầu tổ chức KH&CN, đối với trường hợp cá nhân tự thành lập
tổ chức KH&CN;
- Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN; trong trường hợp này, cơ quan thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động yêu cầu bằng văn bản cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền hoặc người đứng đầu tổ chức KH&CN (đối với trường hợp cá nhân tự
thành lập tổ chức KH&CN) ra quyết định giải thể tổ chức KH&CN. Sau đó,
tổ chức KH&CN phải giải thể trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN và tiến hành các công việc theo qui
định tại điểm 8.b mục này.
b) Tổ chức
KH&CN bị giải thể phải tiến hành các công việc sau:
- Trong thời hạn
7 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải thể, tổ chức KH&CN phải gửi
quyết định giải thể đến cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan, người làm việc trong
tổ chức KH&CN; đồng thời phải niêm yết công khai Quyết định này tại trụ sở
chính của tổ chức KH&CN và đăng báo địa phương hoặc báo hàng ngày của Trung
ương trong ba số liên tiếp về việc giải thể tổ chức KH&CN;
- Chậm nhất là 60
ngày, kể từ ngày có quyết định giải thể, tổ chức KH&CN phải:
+ Giải quyết xong
việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với người làm việc trong tổ
chức mình;
+ Giải quyết xong
các hợp đồng đã giao kết;
+ Giải quyết xong
các nghĩa vụ tài chính; thanh toán xong các khoản nợ (nếu có);
- Báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN về việc
giải quyết xong các công việc nêu trên; nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động KH&CN cho cơ quan đã cấp và nộp lại con dấu cho cơ quan công an nơi
khắc dấu.
c) Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN thông báo bằng văn bản cho cơ quan
công an và cơ quan thuế về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN của tổ chức KH&CN.
V. CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Thủ tục đăng ký lập Chi nhánh, Văn phòng đại
diện
a) Tổ chức
KH&CN muốn lập Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện phải làm thủ tục đăng ký
lập Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện tại Sở Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ
sở Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện.
b) Hồ sơ đăng ký
hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện bao gồm:
- Đơn đăng ký
hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 kèm
theo Thông tư này;
- Quyết định
thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện (quy định rõ nội dung, phạm vi hoạt
động);
- Hồ sơ về trưởng
Chi nhánh, Văn phòng đại diện (tương tự quy định về người đứng đầu tổ chức
KH&CN tại điểm 5 mục III Thông tư này);
- Văn bản về trụ
sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện (tương tự quy định về trụ sở chính tại điểm 6
mục III Thông tư này);
- Bản sao (có chứng
thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN của tổ chức KH&CN.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở KH&CN có trách nhiệm cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức
KH&CN. Trong trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi
nhánh hoặc Văn phòng đại diện, tổ chức KH&CN phải gửi bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện cho cơ quan đã cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN cho tổ chức KH&CN đó để bổ sung
vào hồ sơ.
c) Trong trường
hợp tổ chức KH&CN giải thể hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động KH&CN, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ
chức này có trách nhiệm gửi công văn đề nghị cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức KH&CN đó.
Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện được làm theo mẫu quy định
tại Phụ lục IX và Phụ lục X kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung các nội dung
trong Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện
Khi thay đổi, bổ
sung một trong các nội dung đã đăng ký của Chi nhánh, Văn phòng đại diện, tổ
chức KH&CN phải làm thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung tại Sở Khoa học và
Công nghệ nơi đặt trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
Thủ tục đăng ký
thay đổi, bổ sung đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện thực hiện tương tự như
quy định đối với tổ chức KH&CN tại điểm 3 mục IV Thông tư này.
3. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của
Chi nhánh, Văn phòng đại diện
Trong trường hợp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện bị mất hoặc
bị rách, nát, tổ chức KH&CN có quyền yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
Thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện thực hiện
theo quy định tại điểm 5 mục IV Thông tư này.
4. Chấm dứt hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại
diện
Khi chấm dứt hoạt
động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện, tổ chức KH&CN gửi công văn đến Sở
Khoa học và Công nghệ nơi đặt trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện, kèm theo
bản sao hợp lệ quyết định chấm dứt hoạt động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của Chi nhánh, Văn phòng đại diện này.
VI. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
VÀ CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
Cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN có trách nhiệm:
a) Cấp mới, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức KH&CN,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
b) Kiểm tra hoạt
động của các tổ chức KH&CN do mình đã cấp;
c) Chứng nhận
thay đổi vốn đăng ký của tổ chức KH&CN theo yêu cầu của tổ chức KH&CN.
2. Trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
Tổ chức KH&CN
có các trách nhiệm:
a) Trong thời hạn
30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
KH&CN của tổ chức KH&CN hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi
nhánh, Văn phòng đại diện, phải đăng tin ở các báo hàng ngày của Trung ương
hoặc địa phương nơi đặt trụ sở chính hoặc trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện,
ít nhất với ba số liên tiếp theo nội dung sau:
- Tên tổ chức
KH&CN; tên Chi nhánh, Văn phòng đại diện (nếu có),
- Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức KH&CN và Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện (số, ngày và cơ quan cấp) (nếu có),
- Cơ quan quyết
định thành lập (nếu có),
- Người đứng đầu
tổ chức KH&CN,
- Trụ sở chính,
trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện (nếu có),
- Lĩnh vực hoạt
động của tổ chức KH&CN hoặc của Chi nhánh, Văn phòng đại diện (theo Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của Chi nhánh, Văn phòng đại diện đã được cấp);
b) Treo biển hiệu
của tổ chức tại trụ sở chính hoặc trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện sau khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức KH&CN hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
c) Hoạt động đúng
các lĩnh vực đã đăng ký;
d) Đăng ký, kê
khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng đăng
ký hoạt động KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xử lý hồ sơ
đăng ký hoạt động KH&CN đối với các tổ chức KH&CN thuộc thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận hoạt động KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ; hướng dẫn và
kiểm tra việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của các Sở Khoa
học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực
hiện và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo định kỳ 6 tháng một lần (vào
tháng 6 và tháng 12 hàng năm), báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ về tình
hình đăng ký hoạt động KH&CN ở địa phương, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động KH&CN của các tổ chức KH&CN do Sở cấp.
3. Thông tư này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công
nghệ để xem xét giải quyết.
PHỤ LỤC I
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Tên tổ chức KH&CN:
Tên viết tắt (nếu
có):
Tên giao dịch
bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
Tên viết tắt theo
tiếng nước ngoài (nếu có):
2. Trụ sở chính:
Điện thoại:
Fax:
Email:
3. Cơ quan quyết
định thành lập (nếu có):
Quyết định thành
lập số: ngày tháng năm
4. Họ và tên
người đứng đầu tổ chức KH&CN:
Ngày tháng năm
sinh:
Trình độ đào tạo:
(Văn bằng đào tạo cao nhất)
Chức danh khoa
học (nếu có):
Số Chứng minh
nhân dân: do
cấp ngày tháng năm
Số hộ chiếu: cấp ngày tháng
năm (Đối với người nước
ngoài)
cơ quan cấp:
5. Chi nhánh (nếu
có):
Địa chỉ:
Điện thoại:
6. Văn phòng đại
diện (nếu có):
Địa chỉ:
Điện thoại:
7. Các lĩnh vực
KH&CN xin đăng ký hoạt động: Căn cứ quyết định thành lập (nếu có) và điều
lệ tổ chức và hoạt động.
8. Tổng số vốn
đăng ký (Cơ sở vật chất - kỹ thuật): quy ra tiền mặt
9. Phần cam đoan:
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về
các nội dung kê khai trong Hồ sơ đăng ký hoạt động KH&CN. Nếu được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN, tôi cam đoan hoạt động đúng quy định
của pháp luật, đúng nội dung đã đăng ký và chịu trách nhiệm về mọi hành vi của
mình trước pháp luật.
...., ngày.... tháng... năm...
Lãnh đạo tổ chức KH&CN
(ký và ghi rõ họ, tên)
PHỤ LỤC II
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Chương I: Điều khoản chung: tên gọi bằng tiếng Việt, tên gọi bằng
tiếng nước ngoài (nếu có), tên viết tắt bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng nước
ngoài (nếu có), trụ sở chính, trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện (nếu có),
điện thoại, fax, cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của tổ chức KH&CN
(Luật KH&CN, Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật KH&CN và các văn bản pháp luật
khác có liên quan)...
Chương II: Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, quyền và nghĩa vụ của thành viên...
Chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của tổ chức KH&CN trực thuộc không được vượt quá chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan, tổ chức chủ quản.
Chương III: Tổ chức bộ máy: cơ cấu tổ chức, thể thức bổ nhiệm và miễn
nhiệm, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ
quan khác (Hội đồng sáng lập, Hội đồng khoa học, Hội đồng cố vấn) của tổ chức
KH&CN.
Chương IV: Cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài chính: quy định về nguồn gốc cơ sở vật chất - kỹ
thuật của tổ chức, nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài
chính khác.
Chương V: Giải thể: điều kiện, thủ tục giải thể.
Chương VI: Điều khoản thi hành: thời gian điều lệ có hiệu lực, điều kiện
sửa đổi và bổ sung điều lệ.
PHỤ LỤC III
DANH SÁCH NHÂN LỰC
CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Trình độ đào tạo |
Chuyên ngành |
Chế độ công tác |
Nơi công tác |
|
Chính nhiệm |
Kiêm nhiệm |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Nhân lực của
các tổ chức KH&CN tư nhân và tập thể phải khai thêm mục địa chỉ thường trú
hoặc tạm trú;
- Nơi công tác:
ghi tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức nơi cá nhân đó làm việc chính nhiệm
Xác nhận của cơ quan, tổ chức quyết định thành
lập hoặc cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (nếu có) |
....., ngày..... tháng.... năm... Lãnh đạo tổ chức KH&CN (ký và ghi rõ họ, tên) |
PHỤ LỤC IV
LÝ LỊCH KHOA HỌC CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Họ và tên:
2. Sinh ngày tháng
năm
3. Quốc tịch:
4. Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú:
5. Quá trình đào
tạo (kể cả các khoá đào tạo ngắn hạn) :
Từ................... Đến................. |
Ngành nghề đào tạo |
Nơi đào tạo |
|
|
|
6. Quá trình công
tác:
Từ........................ Đến...................... |
Chức vụ công tác |
Lĩnh vực chuyên môn (làm gì) |
Nơi công tác |
|
|
|
|
7. Trình độ ngoại
ngữ (ghi rõ các mức: rất tốt, tốt, trung bình):
Ngoại ngữ |
Trình độ |
|||
|
Đọc |
Viết |
Nói |
Nghe |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Những công
trình đã công bố (ghi rõ tên công trình, tác giả hay đồng tác giả, năm công bố,
nơi công bố, nhà xuất bản).
9. Phần cam đoan:
Tôi cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
10. Giấy tờ kèm
theo:
- Bản sao văn
bằng đào tạo cao nhất (có chứng thực của công chứng Nhà nước hoặc cơ quan cấp
văn bằng);
- Bản chụp giấy
chứng nhận được phong GS, PGS (nếu có).
Xác nhận của cơ quan, tổ chức quyết định thành
lập hoặc cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp (nếu có) |
....., ngày.... tháng.... năm.... Lãnh đạo tổ chức KH&CN (ký và ghi rõ họ, tên) |
PHỤ LỤC V
BẢN KÊ KHAI CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT ĐĂNG KÝ
CỦA TỔ CHỨC KH&CN
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN KÊ KHAI CƠ SỞ VẬT CHẤT - KỸ THUẬT ĐĂNG KÝ
CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tên tổ chức
KH&CN:
Đồng Việt
STT |
Cơ sở vật chất - kỹ thuật |
Số lượng |
Đơn vị tính |
Trị giá |
Nguồn gốc |
||
Nhà nước |
Nước ngoài |
Khác |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cơ sở vật chất
- kỹ thuật gồm có: nhà xưởng, thiết bị văn phòng, máy móc thiết bị, các phương
tiện vật chất - kỹ thuật khác và vốn bằng tiền.
Xác nhận của cơ quan, tổ chức quyết định thành
lập hoặc cơ quan, tổ chức quản lý trực
tiếp (nếu có) |
......, ngày.... tháng.... năm.... Lãnh đạo tổ chức KH&CN (ký và ghi rõ họ, tên) |
PHỤ LỤC VI
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
HOẶC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỘNG HOÀ Xà HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH
HOẶC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh,
thành phố...
1. Tên tổ chức
KH&CN:
2. Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động KH&CN
số:
Do cấp
ngày tháng năm.
3. Trụ sở chính:
Điện thoại: Fax:
4. Lĩnh vực hoạt
động của tổ chức KH&CN (theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã
được cấp):
5. Đăng ký hoạt
động: - Chi nhánh
- Văn phòng đại diện
6. Tên Chi nhánh
hoặc Văn phòng đại diện:
7. Lĩnh vực xin
đăng ký hoạt động của Chi nhánh hoặc nội dung xin đăng ký hoạt động của Văn
phòng đại diện: (căn cứ quyết định thành lập Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện)
8. Cam đoan: tôi
xin cam đoan những lời khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung kê khai trong đơn và các
hồ sơ kèm theo.
.....,
ngày..... tháng.... năm....
Xác nhận của Tổ chức KH&CN (Ký, ghi rõ họ, tên, chức danh |
Trưởng Chi nhánh hoặc (Ký và ghi rõ họ, tên) |
PHỤ LỤC VII
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CHO
TỔ CHỨC KH&CN
PHỤ LỤC VIII
MẪU GIẤY
CHỨNG NHẬN DO SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CHO TỔ CHỨC KH&CN
Phụ lục 8
PHỤ LỤC IX
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN DO SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CHO
CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KH&CN
PHỤ LỤC X
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN DO SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CHO
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
CỦA TỔ CHỨC KH&CN