Thông tư 09/2003/TT-NHNN về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch tham khảo
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 09/2003/TT-NHNN

Thông tư 09/2003/TT-NHNN về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:09/2003/TT-NHNNNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Vũ Thị Liên
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/08/2003
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ

TÓM TẮT VĂN BẢN

Quản lý, cung cấp và sử dụng Internet trong ngành Ngân hàng - Ngày 05/08/2003, Ngân hàng nhà nước đã ban hành Thông tư số 09/2003/TT-NHNN, hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP. Theo đó, các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng muốn cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép với các điều kiện sau: có thiết kế mạng thông tin máy tính với đầy đủ thiết bị phục vụ thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn, bí mật thông tin, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật tương ứng với yêu cầu của hệ thống... Các mạng thông tin và cơ sở dữ liệu nghiệp vụ ngân hàng của các đơn vị, cá nhân trong hệ thống ngân hàng không được đấu nối trực tiếp với mạng Internet. Khi có nhu cầu, để kết nối với mạng Internet phải lập mạng (hoặc nút) riêng, phải mã hóa thông tin, có các biện pháp kỹ thuật hữu hiệu, chống xâm nhập, lấy cắp, hủy hoại hệ thống thông tin nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đồng thời phải kiểm soát được việc trao đổi thông tin... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư 09/2003/TT-NHNN tại đây

tải Thông tư 09/2003/TT-NHNN

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 09/2003/TT-NHNN DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ 09/2003/TT-NHNN
NGÀY 05 THÁNG 8 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ
QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 55/2001/NĐ-CP
NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2001 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG INTERNET

 

Căn cứ Điều 17 và 36 của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử dụng Internet, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trong ngành ngân hàng như sau:

 

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

a. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về quản lý, cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet trong ngành Ngân hàng theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

b. Đối tượng áp dụng

- Các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong lĩnh vực ngân hàng.

- Các tổ chức, đơn vị, cá nhân sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet trong lĩnh vực ngân hàng

2. Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau.

a. Mạng thông tin và cơ sở dữ liệu nghiệp vụ Ngân hàng Nhà nước là mạng nội bộ Ngân hàng Nhà nước dùng riêng cho các ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cho điều hành và hoạt động Ngân hàng Nhà nước. Những thông tin và cơ sở dữ liệu trên mạng này được bảo vệ theo chế độ mật, không truyền tải trên mạng Internet.

b. Hệ thống thiết bị Internet là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, tin học và các thiết bị phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng, phần mềm được các đối tượng (quy định tại khoản 1, mục I của Thông tư này) thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà đối tượng đó được toàn quyền sử dụng theo qui định của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

c. Intranet là một hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trong phạm vi một tổ chức, đơn vị để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.

d. Dịch vụ ứng dụng Internet trong lĩnh vực ngân hàng là dịch vụ sử dụng mạng Internet để cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho người sử dụng.


II. NGỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

1. Việc cung cấp và sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet trong ngành Ngân hàng được thực hiện thông qua hợp đồng theo qui định của pháp luật và phù hợp với điều kiện kinh doanh thực tế của đơn vị.

2. Hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet trong ngành Ngân hàng được lập thành văn bản. Trên cơ sở các quy định của pháp luật về hợp đồng, các qui định về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, các tổ chức đơn vị cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong ngành Ngân hàng có trách nhiệm xây dựng, ban hành mẫu hợp đồng riêng để thực hiện thống nhất trong đơn vị.

3. Các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng muốn cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép với các điều kiện sau:

a. Có mục đích rõ ràng;

b. Có thiết kế mạng thông tin máy tính với đầy đủ thiết bị phục vụ thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn, bí mật thông tin;

c. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật tương ứng với yêu cầu của hệ thống.

d. Tuân thủ các quy định về cung cấp, sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet.

4. Các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng có mạng thông tin nội bộ (Intranet) dùng riêng phải thành lập Ban điều hành quản lý sử dụng mạng Intranet và Internet. Trưởng Ban điều hành do Thủ trưởng đơn vị bổ nhiệm. Ban điều hành quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng Intranet và Internet chỉ có quyền hạn và trách nhiệm đối với các đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.

5. Quyền hạn, trách nhiệm của Ban điều hành quản lý sử dụng mạng Intranet và Internet

a. Quyền hạn:

- Quyết định những loại, nội dung thông tin trên mạng Intranet của mình quản lý theo các quy định hiện hành;

- Xem xét và chứng nhận cho các đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện xây dựng mạng Intranet và/hoặc kết nối Internet.

- Đình chỉ các đơn vị, cá nhân vi phạm các Quy định quản lý sử dụng mạng Internet trong lĩnh vực ngân hàng;

- Đề nghị kỷ luật đối với những đơn vị, cá nhân vi phạm.

b. Trách nhiệm:

- Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc điều hành quản lý sử dụng mạng Intranet, Internet theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;

- Quy định các điều kiện kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống mạng máy tính kết nối Internet.

6. Các mạng thông tin và cơ sở dữ liệu nghiệp vụ ngân hàng của các đơn vị, cá nhân trong hệ thống ngân hàng không được đấu nối trực tiếp với mạng Internet. Khi có nhu cầu, để kết nối với mạng Internet phải lập mạng (hoặc nút) riêng, phải mã hóa thông tin, có các biện pháp kỹ thuật hữu hiệu, chống xâm nhập, lấy cắp, hủy hoại hệ thống thông tin nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đồng thời phải kiểm soát được việc trao đổi thông tin.

7. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực ngân hàngđược phép cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet.

a. Quyền hạn:

- Chủ động xây dựng, thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật để cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet cho các thành viên là đối tượng được quy định trong giấy phép.

- Được phép sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet phù hợp với nhu cầu, nhiệm vụ của đơn vị theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet.

- Sử dụng các biện pháp hành chính và kỹ thuật nhằm quản lý khai thác sử dụng, cung cấp các dịch vụ ứng dụng Internet do mình quản lý.

- Quyết định tạm ngừng cung cấp dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ một cách hạn chế trong trường hợp khẩn cấp để bảo đảm an ninh quốc gia, theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Trách nhiệm:

- Làm các thủ tục xin phép các cơ quan quản lý dịch vụ Internet cho phép hoạt động và có trách nhiệm thực hiện đúng các qui định của pháp luật hiện hành về hoạt động thông tin báo chí điện tử.

- Khi mở rộng các dịch vụ ứng dụng Internet trong hoạt động ngân hàng phải được sự đồng ý, phê duyệt của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Tự chịu trách nhiệm về các thiệt hại, rủi ro do việc sử dụng Internet gây ra.

- Kiểm soát chặt chẽ những đơn vị, cá nhân sử dụng và cung cấp các dịch vụ ứng dụng Internet đang bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng, cung cấp.

- Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet tuân thủ các qui định về khai thác, sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet theo đúng quy định của pháp luật.

- Thực hiện đầy đủ các điều khoản, điều kiện ghi trong hợp đồng đã ký với bên tham gia sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet của mình.

- Ban hành quy trình khai thác dịch vụ Internet trong phạm vi quản lý của đơn vị.

- Phổ biến, hướng dẫn các đơn vị thành viên, những người sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet trong ngành ngân hàng thực hiện Thông tư này và các văn bản có liên quan.

8. Quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, đơn vị, cá nhân sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet

a. Quyền lợi

- Khai thác, sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet trong ngành ngân hàng theo thỏa thuận giữa các bên.

- Khiếu nại và được bồi thường khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm theo các quy định của pháp luật.

b. Nghĩa vụ

- Bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị Internet. Quản lý chặt chẽ mật khẩu, thông tin riêng và bảo vệ hệ thống thiết bị Internet.

- Đảm bảo các nội dung do mình cung cấp, lưu trữ và truyền đi khi sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet.

- Cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý mạng những hiện tượng truy cập bất hợp pháp hoặc truy cập đến các dịch vụ ứng dụng Internet trong ngành ngân hàng chưa được phép hoặc đang bị cấm.

- Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan Nhà nước thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới thiết bị Internet, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn tội phạm máy tính trong hoạt động Internet.

- Thanh toán cước phí sử dụng dịch vụ ứng dụng Internet theo thỏa thuận giữa các bên.

9. Cục Công nghệ tin học ngân hàng chịu trách nhiệm thẩm định, đánh giá, theo dõi và kiến nghị Thống đốc các điều kiện kỹ thuật đảm bảo cho tổ chức, đơn vị trong lĩnh vực ngân hàng cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet trong lĩnh vực ngân hàng.

 

III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Thông tư này hết hiệu lực thi hành.

2. Chánh văn phòng Ngân hàng Nhà nước, Cục trưởng Công nghệ tin học ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị cung cấp các dịch vụ Internet trong lĩnh vực ngân hàng, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc cần phản ánh kịp thời về ngân hàng Nhà nước để nghiên cứu, giải quyết.

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi