Thông tư 02/2008/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp giấy phép băng tần
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2008/TT-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Kiểm toán Nhà nước; Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2008/TT-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Nam Thắng; Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 02/2008/TT-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ THÔNG TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG SỐ 02/2008/TT-BTTTT
NGÀY 04 THÁNG 04
NĂM 2008
HƯỚNG
DẪN VỀ CẤP GIẤY PHÉP BĂNG TẦN
Căn cứ Pháp
lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ
Nghị định số 24/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định 142/2004/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ qui định xử phạt vi phạm hành chính về
bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
Bộ Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy phép băng tần cho các tổ chức, doanh nghiệp như
sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc cấp
giấy phép băng tần cho các doanh nghiệp viễn thông có giấy phép thiết lập mạng
và cung cấp dịch vụ viễn thông, các tổ
chức, doanh nghiệp chủ mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ có sử
dụng tần số vô tuyến điện.
2. Cơ quan cấp giấy phép
băng tần
2.1. Cục Tần
số vô tuyến điện - Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp nhận, xử lý hồ sơ, cấp,
thu hồi giấy phép băng tần.
2.2. Theo từng
thời kỳ trên cơ sở quy hoạch, Bộ Thông tin và Truyền thông công bố các đoạn
băng tần được xem xét cấp giấy phép băng tần và hình thức cấp phép băng tần.
3. Hồ sơ xin cấp giấy phép băng tần
Tổ chức, doanh
nghiệp xin cấp giấy phép băng tần phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và
tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ liên quan.
3.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép
băng tần đối với mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng đã có
giấy phép thiết lập mạng
3.1.1. Hồ sơ được lập thành 3 bộ (1 bộ là bản chính, 2 bộ
là bản sao) gồm:
a) Đơn xin cấp phép (theo mẫu
quy định tại Phụ lục 1);
b) Bản sao Giấy phép thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông đối với mạng viễn thông công cộng; Bản sao
giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng đối với mạng viễn thông dùng
riêng.
3.1.2. Riêng đối với các doanh nghiệp viễn thông trúng
tuyển giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông, hồ sơ xin cấp
giấy phép băng tần chính là hồ sơ thi tuyển trúng tuyển.
3.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép
băng tần đối với mạng viễn thông dùng riêng loại không phải cấp giấy phép thiết
lập mạng và mạng nội bộ
Hồ sơ được lập thành 3 bộ (1 bộ
là bản chính, 2 bộ là bản sao) gồm:
3.2.1. Đơn xin cấp phép kèm
theo Đề án xin sử dụng băng tần số để thiết lập mạng thông tin vô tuyến điện,
trong đó nêu rõ:
-
Đoạn băng tần sử dụng;
-
Công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ sử dụng (bắt buộc phải ghi chi tiết các
thông tin về phát xạ giả, phát xạ trong băng, phát xạ ngoài băng);
-
Mục đích, phạm vi hoạt động;
-
Cấu hình mạng;
-
Phạm vi phủ sóng.
3.2.2. Bản sao có công chứng
hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật Quyết định thành lập đối với tổ
chức, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong nước hoặc
Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc Bên nước
ngoài trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
4.
Hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung giấy phép
4.1. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép băng tần
(trừ thay đổi về băng tần, độ rộng băng tần) được thực hiện trong các trường
hợp sau:
4.1.1. Khi có yêu cầu của tổ chức, doanh nghiệp về việc sửa đổi bổ sung nội
dung giấy phép.
4.1.2. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả phổ
tần số vô tuyến điện.
4.2. Hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung nội
dung giấy phép
Trong
thời gian hiệu lực của giấy phép, nếu tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu sửa đổi,
bổ sung nội dung giấy phép phải làm hồ sơ xin sửa đổi, bổ sung. Hồ sơ được lập
thành 2 bộ (1 bộ là bản chính, 1 bộ là bản sao) gồm:
a) Đơn xin sửa đổi, bổ sung
nội dung giấy phép;
b) Báo cáo chi tiết nội dung
sửa đổi, bổ sung và các tài liệu có liên quan.
5. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép băng tần
Trước
khi giấy phép băng tần hết hạn 90 ngày, nếu tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều
kiện và có yêu cầu tiếp tục sử dụng thì phải làm lại hồ sơ như trường hợp xin
cấp phép mới.
Cục Tần số vô tuyến điện cấp lại giấy phép băng tần
trên cơ sở Quy hoạch, kế hoạch phát triển viễn thông và Giấy phép thiết lập
mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông
dùng riêng đối với trường hợp phải có giấy phép thiết lập mạng.
6. Nơi tiếp nhận hồ sơ và giao
nhận giấy phép
Cục Tần số vô tuyến điện - Bộ
Thông tin và Truyền thông, 115 Trần Duy Hưng, thành phố Hà Nội.
7. Trình tự, thủ tục giải quyết cấp giấy phép băng tần
Khi nhận được hồ sơ xin cấp
giấy phép băng tần, Cục Tần số vô tuyến điện xem xét cấp phép theo trình tự,
thủ tục như sau:
7.1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin cấp phép
7.1.1.
Tính hợp lệ của hồ sơ được xác định thông qua :
a) Số
lượng bộ hồ sơ cần phải nộp và những đầu mục văn bản cần phải có trong mỗi bộ
hồ sơ theo qui định;
b) Việc
khai đủ nội dung và sự thống nhất giữa các giấy tờ trong hồ sơ xin cấp giấy
phép băng tần.
7.1.2. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo cho tổ chức,
doanh nghiệp bằng văn bản (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2) về những nội dung
cần bổ sung, sửa đổi và hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
7.2. Ấn định băng tần cho các
tổ chức, doanh nghiệp xin cấp phép
7.2.1. Việc ấn định băng tần
cho các tổ chức, doanh nghiệp chủ mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ và
mạng viễn thông công cộng trong trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức
thi tuyển thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về thi
tuyển.
7.2.2. Việc ấn định băng tần
cho các tổ chức, doanh nghiệp chủ mạng viễn thông dùng riêng, mạng nội bộ và
mạng viễn thông công cộng trong trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông không
tổ chức thi tuyển, thực hiện theo các bước sau:
a) Hồ sơ đến trước được ấn định
băng tần trước căn cứ vào ngày Cục Tần số vô tuyến điện nhận được hồ sơ xin cấp
giấy phép băng tần.
b) Xem xét việc tuân thủ các
quy hoạch tần số liên quan.
c) Xem xét
việc phù hợp với nội dung của giấy phép thiết lập mạng (trong trường hợp mạng
phải có giấy phép thiết lập mạng).
d) Dựa theo đề nghị tại hồ sơ
xin cấp phép với điều kiện khả thi về băng tần.
7.3. Cấp giấy phép băng tần
7.3.1. Cục Tần
số vô tuyến điện xem xét và hoàn thành xét cấp mới giấy phép (theo mẫu quy định
tại Phụ lục 3) trong thời hạn không quá 45 ngày, cấp sửa đổi, bổ sung nội dung
giấy phép trong thời hạn không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
7.3.2. Trường
hợp từ chối cấp giấy phép, Cục Tần số vô tuyến điện thông báo bằng văn bản cho
tổ chức, doanh nghiệp.
7.3.3. Giấy phép băng tần cấp
cho tổ chức, doanh nghiệp được đăng tải trên Website của Cục Tần số vô tuyến
điện (www.rfd.gov.vn)
8. Nội dung giấy phép băng
tần
Giấy
phép băng tần có các nội dung cơ bản sau:
8.1. Tên tổ
chức, doanh nghiệp được cấp phép.
8.2. Thời hạn của giấy phép:
giấy phép được cấp với thời hạn được đề nghị trong hồ sơ xin cấp phép nhưng tối
đa không quá thời hạn của Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn
thông hoặc Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng (đối với mạng phải
cấp giấy phép thiết lập mạng) và không quá 15 năm.
8.3. Mục đích sử dụng:
8.3.1. Đối với
mạng viễn thông công cộng: ghi như giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông.
8.3.2. Đối với mạng viễn thông
dùng riêng (hoặc mạng nội bộ): thiết lập mạng viễn thông dùng riêng (hoặc mạng
nội bộ) vô tuyến để đảm bảo thông tin cho các thành viên của mạng.
8.4. Phạm vi
phủ sóng:
8.4.1. Đối với
mạng viễn thông công cộng: ghi theo phạm vi cung cấp dịch vụ (hoặc phạm vi phủ
sóng) được quy định trong giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn
thông.
8.4.2. Đối với mạng viễn thông
dùng riêng: ghi theo phạm vi hoạt động của giấy phép thiết lập mạng viễn thông
dùng riêng vô tuyến (đối với mạng phải cấp giấy phép thiết lập mạng) hoặc theo
phạm vi phủ sóng trên cơ sở đề nghị trong hồ sơ xin cấp phép.
8.4.3. Đối với mạng nội bộ: ghi
theo phạm vi hoạt động của mạng nội bộ.
8.5. Đoạn băng
tần được cấp phép: là đoạn băng tần (đã bao gồm băng tần bảo vệ) được ấn định
theo qui định tại khoản 7.2.
8.6. Các giới hạn phát xạ: bao
gồm các giới hạn phát xạ trong băng tần và ngoài băng tần được cấp phép; phát
xạ ngoài phạm vi phủ sóng. Cục Tần số vô tuyến điện quy định cụ thể các giới
hạn phát xạ nêu trên dựa trên qui chuẩn kỹ thuật; trường hợp chưa có qui chuẩn
kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và khả năng của công nghệ để đảm bảo
giảm thiểu khả năng gây can nhiễu tới các băng tần lân cận.
8.7. Trách nhiệm của tổ chức,
doanh nghiệp được cấp phép: tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép băng tần
phải tuân thủ trách nhiệm được quy định tại Mục 11 của Thông tư này.
9.
Thu, nộp phí, lệ phí tần số vô tuyến điện
9.1. Mức thu phí, lệ phí tần số vô tuyến điện thực hiện theo qui định của
Bộ Tài chính.
9.2. Phí sử dụng tần số của năm đầu tiên (tính cho thời hạn 12 tháng kể từ
ngày giấy phép có hiệu lực) và lệ phí cấp giấy phép nộp một lần trước khi tổ
chức, doanh nghiệp nhận giấy phép.
9.3. Phí sử dụng tần số của các năm tiếp theo (tính cho thời hạn 12 tháng)
nộp một lần hàng năm, trước ngày đầu tiên sử dụng tần số của năm đó.
10. Thu hồi giấy phép
10.1. Cục Tần số vô tuyến điện thu hồi giấy phép băng tần đã cấp trong các
trường hợp sau:
10.1.1.
Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
10.1.2.
Đối với các mạng viễn thông dùng riêng không cần giấy phép thiết lập mạng và
mạng nội bộ nếu sau thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp giấy phép băng tần mà
tổ chức, doanh nghiệp không triển khai trên thực tế các nội dung quy định trong
giấy phép băng tần.
10.1.3.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng tần số không đúng mục đích theo qui định của giấy
phép.
10.1.4.
Tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí, lệ phí tần số vô tuyến điện bị xử phạt vi
phạm hành chính theo qui định của pháp luật về phí, lệ phí mà tại quyết định xử
phạt đó có áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép.
10.1.5.
Tổ chức,
doanh nghiệp bị xử phạt theo quy định của Nghị định 142/2004/NĐ-CP ngày 08/07/2004 của Chính phủ qui định về việc
xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện mà tại quyết định xử phạt đó có áp
dụng biện pháp thu hồi giấy phép.
10.1.6.
Khi quyết định điều chỉnh Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện yêu cầu phải thu
hồi băng tần.
10.2. Cục Tần số vô tuyến điện ra quyết định thu hồi giấy phép băng tần
theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
10.3. Kể từ ngày quyết định thu
hồi giấy phép có hiệu lực, tổ chức, doanh nghiệp phải chấm dứt việc sử dụng
băng tần được cấp; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả do bị thu
hồi giấy phép (trừ trường hợp thu hồi do điều chỉnh quy hoạch).
11. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép
11.1. Chấp hành các quy định
của pháp luật về sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện, không gây
nhiễu có hại và phải chịu sự kiểm tra kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước về
viễn thông và tần số vô tuyến điện;
11.2. Khai thác theo đúng các
điều kiện quy định trong giấy phép;
11.3. Nộp lệ phí cấp giấy phép
và phí sử dụng tần số đầy đủ, đúng hạn;
11.4.
Trước khi đưa thiết bị vô tuyến điện vào khai thác, tổ chức, doanh nghiệp phải
đăng ký danh mục các thiết bị phát sóng vô tuyến điện sử dụng trong mạng kèm
theo các tham số kỹ thuật, khai thác (theo mẫu quy định tại Phụ lục 5). Trong quá trình khai
thác, tổ chức, doanh nghiệp báo cáo
theo định kỳ và bổ sung kịp thời khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu của cơ
quan quản lý;
11.5. Đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin;
11.6. Phối hợp
với các tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép áp dụng các biện pháp phòng, tránh
và xử lý can nhiễu hoặc tuân theo các quyết định của cơ quan quản lý trong
trường hợp các bên liên quan không đi đến được thoả thuận phối hợp;
11.7. Tham gia và tuân thủ các
thỏa thuận về phối hợp tần số biên giới do cơ quan quản lý tổ chức, ký kết;
11.8. Trả lại băng tần ngay sau
khi giấy phép băng tần hết hiệu lực mà không được cấp lại;
11.9. Trách
nhiệm đền bù giải phóng băng tần (trong trường hợp cần thiết) theo quy định tại
Điều 6, khoản 3, điểm c, Nghị định 24/2004/NĐ-CP ngày 14/01/2004 của Chính phủ
qui định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về
tần số vô tuyến điện.
12. Tổ chức thực hiện
12.1. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
12.2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ánh kịp thời về
Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Nam Thắng