Quyết định 27/2007/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế quản lý chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 27/2007/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2007/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/04/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 27/2007/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 27/2007/QĐ-BNN,
NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2007
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ SINH HỌC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12
tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình trọng
điểm phát triển ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn đến năm 2020";
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công
nghệ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản
lý Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng
Vụ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
  THỨ TRƯỞNG
     Bùi Bá Bổng
QUY CHẾ
Quản lý Chương
trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số  27/2007/QĐ-BNN ngày 12Â
tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng cho việc quản lý
"Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12.1.2006Â (sau đây viết tắt là Chương trình).
2. Chương trình bao gồm:
a. Các đề tài nghiên cứu cơ bản về công nghệ
gen, công nghệ tế bào, công nghệ vi sinh vật và công nghệ enzym, protein tạo
vật liệu và phương pháp cho các nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu phát triển
công nghệ;
b. Các đề tài nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu
phát triển công nghệ tạo các giống cây trồng, vật nuôi, sản phẩm sinh học mới
và qui trình công nghệ ở qui mô phòng thí nghiệm, pilot thực nghiệm và thử
nghiệm ở phạm vi hẹp;
c. Các dự án sản xuất thử nghiệm để hoàn thiện
công nghệ và phát triển sản phẩm dạng hàng hoáÂ
ở qui mô nhỏ;
d. Các dự án hỗ trợ chuyển giao công nghệ và
sản xuất sản phẩm hàng hoá chủ lực ở quy mô công nghiệp trên cơ sở các công
nghệ trong nước đã hoàn thiện hoặc công nghệ nhập ngoại được Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt nhằm hình thành công nghiệp sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ các sản phẩm công nghệ sinh học hàng hoá phục vụÂ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu;
đ. Các dự án hợp tác quốc tế về công nghiệp
sinh học nông nghiệp nhằm tận dụng kiến thức, công nghệ, máy móc, thiết bị tiên
tiến và các sự giúp đỡ khác của thế giới trong nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
ứng dụng và nghiên cứu phát triển công nghệ để phát triển nhanh, mạnh và giải
quyết các vấn đề quan trọng, bức xúc của công nghệ sinh học nông nghiệp ở Việt
Nam;
e. Các dự án tăng cường trang thiết bị phục vụ
yêu cầu nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ cho các đơn vị nghiên cứu và đào
tạo trong lĩnh vực công nghệ sinh học nông nghiệp;
g. Các dự án đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng đủ nhu cầu nhân lực để triển khai, thực hiện có hiệu quả ChÂương trình và
phục vụ tốt cho việc phát triển công nghiệp sinh học nông nghiệp;Â
3. Thời gian thực hiện đề tài/dự án khoa học
công nghệ là 36-48 tháng. Đối với các đề tài/dự án nghiên cứu trên các loại cây
lâu năm, trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp chế biến hoặc một số
đối tượng đặc biệt khác, thời gian có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá 60
tháng và do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định;
4. Đề tài/dự án khoa học công nghệ được thực hiện thông qua ký kết hợp đồng.
Các dự án khác thực hiện theo các qui định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 2: Nguyên tắc quản lý Chương trình
1. Chương trình được quản lý theo Luật Khoa
học công nghệ và các văn bản quản lý Nhà nước hiện hành của Chính phủ, các
Bộ/Ngành thuộc Chính phủ bảo đảm vai trò quản lý Nhà nước của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các Bộ/ Ngành (Bộ chủ quản) và địa phương có liên quan,
bảo đảm trách nhiệm, quyền hạn của Ban điều hành Chương trình, tổ chức bộ máy
của Chương trình, tổ chức chủ trì đề tài/dự án (Tổ chức chủ trì) và Chủ nhiệm
đề tài/dự án;
2. Thủ tục, trình tự xác định nhiệm vụ khoa
học công nghệ, tuyển chọn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá,
nghiệm thu, công nhận, đăng ký và lưu giữÂ
kết quả của đề tài/dự án khoa học công nghệ thuộc Chương trình được thực
hiện theo "Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn" (Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15
tháng 5 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Nghị
định số 159/ 2004/NĐ-CP ngày 31.8.2004 của Chính phủ qui định về hoạt động
thông tin khoa học công nghệ;
3. Hoạt động quản lý Chương trình bảo đảm để
Chương trình được triển khai đúng mục tiêu, nội dung và tiến độ đã được phê
duyệt;
4. Kinh phí của Chương trình được sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả, không lãng phí và tuân thủ đúng các qui định hiện hành.
Điều 3: Mã số của các đề tài, dự án thuộc Chương trình
Chương trình có mã số là
CNSH
Mã số của các đề tài:
CNSH. ĐT. XX/AA-BB
Mã số của dự án sản xuất
thử nghiệm: CNSH.DASXTN.XX/AA-BB,
Mã số của dự án nhập
công nghệ: CNSH.DANCN.XX/AA-BB,
Mã số của dự án tăng
cường trang thiết bị: CNSH.DATTB.XX/AA-BB,
Mã số của dự án đào
tạo: CNSH. DAĐT.XX/AA-BB, trong đó:
ĐT là ký hiệu đề tài; DASXTN ký hiệu dự án sản
xuất thử nghiệm; DATTB ký hiệu dự án tăng cường trang thiết bị, DANCN ký hiệu dự án nhập công nghệ; DAĐT ký
hiệu dự án đào tạo; nhóm chữ số XX là số thứ tự của đề tài/dự án; nhóm
chữ số AA là số biểu thị năm bắt đầu thực hiện đề tài/dự án;nhóm chữ số BB là
số hiển thị năm kết thúc của đề tài/dự án.
Điều 4: Thông tin về Chương trình và đề tài/dự
án thuộc Chương trình
1. Thông tin về chương trình, đề tài/dự án
được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, báo Nông nghiệp, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, trang điện tử của Vụ Khoa học công nghệ hoặc trang điện tử của Chương
trình;
2. Ban điều hành Chương trình, Văn phòng
thường trực Ban điều hành Chương trình, Vụ Khoa học công nghệ, các Cục, Vụ có
liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổ chức chủ trì và Chủ
nhiệm đề tài/dự án có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và chuyển giao vào sản
xuất các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Chương trình.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 5: Tổ chức bộ máy của Chương trình
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì cùng Bộ/Ngành, địa phương chủ quản của Tổ chức chủ trì đề tài/dự án; Ban
điều hành Chương trình; Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài/dự án thuộc chương
trình có trách nhiệm tổ chức triển khai Chương trình;
2. Tổ chức bộ máy của Chương trình gồm:
a. Ban điều hành Chương trình (sau đây
gọi tắt là Ban điều hành) do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
làm Trưởng ban. Các thành viên Ban điều hành được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở
có sự thoả thuận bằng văn bản của Thủ trưởng cơ quan chủ quản quản lý nhân sự.
Các thành viên Ban điều hành được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo quy định hiện
hành;
b. Văn phòng thường trực Ban điều hành Chương
trình (sau đây gọi tắt là Văn phòng thường trực) là tổ chức giúp việc cho Ban
điều hành đặt tại Vụ Khoa học công nghệ do Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành lập, chịu trách nhiệm làm đầu mối giải quyết các nội dung
của Chương trình. Cán bộ của Văn phòng thường trực gồm Chánh Văn phòng do Bộ
Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ và 04 cán bộ giúp
việc. Văn phòng thường trực có thể thuê thêm lao động hợp đồng tùy theo nhu
cầu. Văn phòng thường trực có tài khoản riêng và được sử dụng con dấu của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho các hoạt động của Chương trình;
c. Các Ban chuyên môn được Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn  thành
lập trên cơ sở các nhiệm vụ trọng điểm của Chương trình. Thành viên của Ban
chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định;
d. Các Vụ, Cục chuyên ngành và đơn vị liên
quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Bộ trưởng quản lý Chương
trình trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn qui định.
Điều 6: Quyền hạn,
trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, điều hành
và tổ chức thực hiện Chương trình theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt "Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020";
2. Phê duyệt danh mục
các đề tài/dự án, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài/dự án thuộc Chương trình;
3. Thành lập các hội
đồng khoa học công nghệ hoặc mời chuyên gia độc lập tư vấn tuyển chọn, đánh giá
hồ sơ thuyết minh đề tài/dự án thuộc Chương trình;
4. Phê duyệt nội dung,
quyết toán kinh phí của các đề tài/dự án, các nội dung và kinh phí hoạt động
chung của Chương trình;
5. Phê duyệt tổng hợp
dự toán kinh phí của Chương trình trong tổng dự toán kinh phí hàng năm của Bộ;
giao dự toán kinh phí hoạt động chung của Chương trình và dự toán kinh phí thực
hiện các đề tài/dự án; phối hợp với Bộ Tài chính trong việc giải quyết những
vấn đề về tài chính của Chương trình;
6. Phê duyệt hoặc giao
nhiệm vụ cho Vụ Khoa học công nghệ phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua
sắm thiết bị bằng kinh phí từ ngân sách Nhà nước của các đề tài/dự án thuộc
Chương trình;
7. Phê duyệt điều chỉnh
mục tiêu, nội dung, hạng mục kinh phí và tiến độ thực hiện các đề tài/dự án
thuộc Chương trình đã được phê duyệt, đình chỉ và huỷ bỏ hợp đồng khi cần
thiết;
8. Xác nhận khối lượng
công việc đã thực hiện hàng năm của các đề tài/dự án thuộc Chương trình;
9. Thành lập các hội
đồng đánh giá nghiệm thu và phê duyệt kết quả thực hiện các đề tài/dự án thuộc
Chương trình ;
10. Phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác đào tạo cán bộ ở trong và ngoài
nước từ nguồn kinh phí đào tạo của Chương trình.;
11. Tổ chức sơ
kết, đánh giá kết quả hoạt động, tổng kết Chương trình và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 7: Quyền hạn, trách nhiệm của Ban điều hành
Ban điều hành do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập. Chức năng, nhiệm vụ
của Ban điều hành được cụ thể hoá trong Quyết định số 412/QĐ/BNN-TCCB ngày 13
tháng 2 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Quyền
hạn, trách nhiệm của Ban điều hành được qui định trong "Qui chế hoạt động
của Ban điều hành Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh
học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020" do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Điều 8: Quyền hạn, trách nhiệm của Văn phòng
thường trực và Vụ Khoa học công nghệ
1. Soạn thảo trình Trưởng Ban điều hành kế hoạch công tác của Ban điều hành,
chuẩn bị điều kiện cần thiết cho các buổi làm việc của Ban điều hành;
2. Tập hợp và
chuẩn bị tài liệu, nội dung cùng các điều kiện cần thiết khác cho các buổi làm
việc của các Ban chuyên môn;
3. Tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí hàng
năm cho các nhiệm vụ của Chương trình để Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp cùng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp chung gửi Bộ Tài chính bố trí vào kế hoạch, dự toán ngân sách chung về khoa học công nghệ
và tăng cường năng lực khoa học công nghệ;
4. Tổ chức và bảo đảm các điều kiện cho hoạt
động tư vấn và các công việc liên quan đến việc tuyển chọn nhiệm vụ khoa học
công nghệ, đánh giá xét duyệt hồ sơ thuyết minh đề tài/dự án, đánh giá nghiệm
thu kết quả thực hiện các đề tài/dự án thuộc Chương trình;
5. Phối hợp cùng Vụ tài
chính ký kết hợp đồng trách nhiệm thực hiện đề tài/dự án khoa học công nghệ,
giao kế hoạch tài chính hoặc cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện đề
tài/dự án theo hợp đồng cho các Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài/dự án thuộc
Chương trình, tổng hợp và quyết toán kinh phí hoạt động chung hàng năm của
Chương trình theo đúng qui định. Đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn điều chỉnh nội dung, kinh phí của các đề tài/dự án thuộc Chương trình khi
cần thiết;
6. Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của các đề tài/dự án thuộc Chương
trình, phát hiện, xử lý hoặc đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các biện pháp xử lý các sai sót, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ của Chương trình;
7. Kiến nghị điều chỉnh, đình chỉ hoặc huỷ bỏ
hợp đồng khi khi phát hiện Tổ chức, chủ
trì, Chủ nhiệm đề tài/dự án không bảo đảm đủ các điều kiện về cơ sở vật chất,
nhân lực, kinh phí đối ứng và các điều kiện khác để thực hiện đề tài/dự án như
đã cam kết trong hợp đồng hoặc Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài/dự án không đủ năng lực tổ chức quản lý thực
hiện các nội dung đề tài/dự án theo hợp đồng;
8. Chuẩn bị các
thủ tục thanh lý hợp đồng đối với các đề tài/dự án đã được nghiệm thu để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn  thanh lý hợp đồng;
9. Thẩm định, trình Bộ
phê duyệt hoặc trực tiếp phê duyệt các dự án đầu tư trang thiết bị từ nguồn vốn
của Chương trình và kết quả đầu thầu trang thiết bị theo nhiệm vụÂ được giao của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
10. Tổng hợp và báo cáo chung về kết quả thực
hiện hàng năm, báo cáo định kỳ 5 năm, báo cáo tổng kết và tổ chức các hội nghị
định kỳ, hội nghị tổng kết hoạt động của Chương trình;
11. Thông báo
quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến các thành viên Ban
điều hành và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
12. Đề xuất với Ban điều
hành kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khen thưởng đối với các
tổ chức và cá nhân có thành tích nổi bật trong quá trình thực hiện đề tài/dự án
và đề xuất các biện pháp xử lý đối với những trường hợp vi phạm quy định về tổ
chức, quản lý đề tài/dự án thuộc Chương trình;
13. Định kỳ thống kê kết
quả hoạt động của Chương trình, bàn giao các kết quả và tài liệu về đề tài/dự
án của Chương trình cho các đơn vị chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
14. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về tổ chức, tài chính, hoạt động và kết quả của Chương trình; lưu giữ hồ
sơ, tài liệu của Chương trình theo quy định chung.
Điều 9: Trách nhiệm, quyền hạn của các Ban chuyên
môn, các Vụ, Cục chuyên ngành và đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
1. Ban chuyên môn thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo Quyết định thành lập của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
2. Các Cục, Vụ
chuyên ngành và đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện nhiệm vụ của mình theo chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn qui định, trong đó:
a. Vụ Tài
chính
- Hướng dẫn
nghiệp vụ tài chính cho Văn phòng thường trực, các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm
đề tài/dự án thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý tài chính;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực, Vụ Khoa học công nghệ thẩm định dự toán và
duyệt quyết toán kinh phí các đề tài/dự
án án thuộc Chương trình;
- Phối hợp với Văn phòng thường trực, Vụ Khoa học công nghệ ký kết hợp đồng trách nhiệm, giao kế hoạch tài chính hoặc cấp phát
kinh phí thực hiện đề tài/dự án theo hợp đồng cho các Tổ chức chủ trì, Chủ
nhiệm đề tài/dự án khoa học công nghệ thuộc
Chương trình;
- Tổng hợp quyết toán kinh phí hàng năm, tổng kinh phí của đề tài/dự
án khi kết thúc, kinh phí hàng năm, kinh
phí định kỳ và tổng kinh phí của
Văn phòng thường trực và kinh phí của toàn bộ Chương trình theo đúng qui định;
- Trên cơ sở kết quả đánh giá, nghiệm thu của các đề tài, dự án đã kết thúc tiến hành thủ tục kiểm kê, bàn
giao tài sản đã mua sắm (nếu có) trong khuôn khổ đề tài/dự án thuộc Chương trình và Văn phòng thường trực theo
qui định;
b. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng thường trực và Vụ Khoa
học công nghệ xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung đào theo mục
tiêu của Chương trình;Â
c. Vụ Kế hoạch bố trí kinh phí cho các dự án xây dựng cơ bản của Chương
trình theo kế hoạch hàng năm, 5 năm và phối
hợp với Văn phòng thường trực,
Vụ Khoa học công nghệ, Vụ Tài chínhÂ
xây dựng, triển khai các dự án sản xuất hàng hoá "Công nghiệp công
nghệ sinh học";
d. Cục Quản lý xây
dựng công trình phối hợp với Văn phòng thường trực, Vụ Khoa học công nghệ, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính triển khai các
nhiệm vụ xây dựng cơ bản của Chương trình;
đ. Vụ Hợp tác quốc tế tư vấn tìm kiếm chuyên gia quốc tế giỏi, vận động
quốc tế tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo cán bộ... nhằm mục tiêu thực hiện tốt
các nội dung của Chương trình đã được thủ tướng phê duyệt, phối hợp với Văn
phòng thường trực, Vụ Khoa học công nghệ triển khai các nội dung hợp tác Quốc
tế của Chương trình;
e. Các Cục, Trung tâm chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và Văn phòng thường trực tổ chức tuyên
truyền, phổ biến và chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ của Chương trình vào sản xuất.
Điều 10:
Trách nhiệm và quyền hạn của Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài/dự ánÂ
Trách nhiệm và quyền hạn của Tổ chức chủ trì,
Chủ nhiệm đề tài/dự án khoa học công nghệ thuộc Chương trình được thực hiện
theo "Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn" (Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN ngày 15 tháng 5 năm
2006 của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 11: Quyền
hạn và trách nhiệm của tổ chức cử người đi đào tạo và cá nhân người được cử đi
đào tạo
Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức cử người
đi đào tạo và cá nhân người được cử đi đào tạo từ nguồn kinh phí của Chương
trình được thực hiện theo các qui định hiện hành của Nhà nước và quyết định số
356/QĐ-TTg ngày 28/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc đào tạo cán bộ tại
các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước.
QUẢN LÝ KINH PHÍ, TÀI SẢN VÀ BẢN QUYỀN CÔNG NGHỆ
Điều 12: Quản lý kinh phí của Chương trình
1. Chương trình được cấp hạn mức ngân sách từ nguồn Ngân sách trung ương.
Kinh phí của Chương trình phải được sử dụng đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả
theo dự toán đã được phê duyệt và tuân thủ đúng các quy định về quản lý tài
chính hiện hành;
2. Đối với nội dung
đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài của Chương trình, Bộ Tài chính sẽ cấp
kinh phí trực tiếp qua Bộ Giáo dục và
Đào tạo theo cơ chế hiện hành;
3. Ngoài kinh
phí cho nội dung đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở nước ngoài nêu ở khoản 2 điều này, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý kinh phí của Chương trình theo những nội
dung hoạt động đã được phê duyệt, trong đó:
a. Vụ Tài
chính có nhiệm vụ phối hợp với Vụ Khoa học công nghệ và Văn phòng thường trực
giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Kinh phí thực hiện các đề tài/dự án do các đơn vị chủ trì không thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp phát thông qua Văn phòng thường
trực;Â
b. Kinh phí
hoạt động chung của Chương trình được sử dụng thông qua Văn phòng thường
trực;Â
4. Đối với các dự án sử dụng vốn xây
dựng cơ bản, vốn vay tín dụng trong nước, ngoài nước, vốn viện trợ (hoàn lại và
không hoàn lại) được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý các nguồn
vốn này;
5. Việc quản
lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí của Chương trình do Vụ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo các quy định về quản lý tài
chính hiện hành;
6. Mọi điều chỉnh so
với mục tiêu, nội dung và dựÂ toán kinh
phí ban đầu đã được phê duyệt của Chương trình đối với đề tài/dự án phải được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét và phê duyệt trên cơ sở kiến nghị
bằng văn bản của Tổ chức chủ trì đề tài/dự án và Vụ Khoa học công nghệ;
7. Những nội dung cụ
thể về qui chế quản lý tài chính của Chương trình được quy định trong thông tư
liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các văn bản
quản lý tài chính hiện hành.
Điều 13: Quản lý tài sản của Chương trình
1. Tài sản được
đầu tư từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cấp cho đề tài/dự án là tài sản Nhà
nước. Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ mua sắm, quản lý sử dụng có trách
nhiệm chấp hành đúng chế độ hiện hành về mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà
nước;
2. Trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày đánh giá, nghiệm thu chính thức đề tài/dự án, đơn vị sử dụng
tài sản phải báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định phương án xử
lý tài sản.
Điều 14: Quản lý bản quyền công nghệ
1. Với các công nghệ, nguyện vật liệu
nguồn cần nhập từ nước ngoài Tổ chức chủ trì đề tài/dự án phải ký hợp đồng,
trong đó nêu rõ bản quyền, nội dung và phạm vi sử dụng công nghệ để làm căn cứ
cho việc phát huy kết quả của Chương trình;
2. Bản quyền của các kết quả, công nghệ
được tạo ra từ các đề tài/dự án thuộc về Chương trình (nếu Chương trình đầu tư
100% kinh phí) hoặc theo tỷ lệ đầu tư từ Ngân sách tính trên tổng kinh phí của
đề tài/dự án. Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài/ dự án là đại diện cho Chương
trình trong việc triển khai kết quả, đăng ký bảo hộ và các quyền khác.
Chương IV
THANH TRA, KHEN THƯỞNG VÀÂ
XỬÂ LÝ VI PHẠM
Điều 15: Thanh tra
Hoạt động của Chương
trình, đề tài, dự án chịu sự thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền. Nội dung
thanh tra là các việc liên quan đến thực hiện quy định của Luật Khoa học và
Công nghệ, Luật Ngân sách, Pháp lệnh Kế toán – Thống kê và các văn bản luật
khác có liên quan.
Điều 16: Khiếu nại tố
cáo
Việc khiếu nại, tố
cáo vi phạm qui định trong tổ chức quản lý hoạt động của Chương trình và giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo qui định của Luật Khiếu nại, tố
cáo.
Điều 17: Khen thưởng và xử lý vi phạm
Việc khen thưởng và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân trong quá
trình thực hiện Chương trình được áp dụng theo "Quy chế quản lý
đề tài, dự án khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn" (Quyết định số 36/2006/QĐ-BNN, ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18: Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra thực
hiện Qui chế này;
2. Văn phòng thường trực, Vụ Khoa học công nghệ, các đơn vị có liên quan và cá nhân tham
gia Chương trình chịu trách nhiệm thực
hiện Quy chế này;
3. Quy chế này sẽ được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
trong quá trình thực hiện khi xuất hiện các khó khăn, vướng mắc./.
KT. BỘ TRƯỞNG
 THỨ TRƯỞNG
     Bùi
Bá Bổng