Quyết định 27/2005/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 27/2005/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2005/QĐ-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/08/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet - Theo Quyết định số 27/2005/QĐ-BBCVT ban hành ngày 11/8/2005, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông quyết định: nguyên tắc đặt tên miền như sau: Tên miền đăng ký không được bao gồm các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức xã hội, với nếp sống, văn hóa dân tộc. Tránh đăng ký các tên miền liên quan tới tên các địa danh, danh nhân, lãnh tụ, tổ chức liên chính phủ, tổ chức chính trị xã hội hay các tên chung của một ngành kinh tế, tên chủng loại hàng hoá, sản phẩm. Trong trường hợp có nhu cầu đăng ký cần có sở cứ rõ ràng. Tên miền đăng ký được chứa các ký tự từ A đến Z, 0 đến 9 và các ký tự tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt. Các ký tự này không phân biệt viết hoa hay viết thường... Hồ sơ đăng ký tên miền: đối với cơ quan tổ chức Việt Nam và nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hồ sơ đăng ký bao gồm: "Bản khai đăng ký tên miền" có chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức xin đăng ký theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định, Đối với cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam: "Bản khai đăng ký tên miền" có chữ ký cá nhân xin đăng ký theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định... Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin cung cấp cho Trung tâm Internet Việt Nam và đảm bảo việc đăng ký, sử dụng tên miền không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 27/2005/QĐ-BBCVT tại đây
tải Quyết định 27/2005/QĐ-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ
27/2005/QĐ-BBCVT NGÀY 11 THÁNG 8 NĂM 2005 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
- Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày
25 tháng 5 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
- Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Quyết định số 92/2003/QĐ-BBCVT ngày
26 tháng 5 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 3. Chánh Vǎn phòng, Chánh Thanh tra, các
Vụ trưởng, Cục trưởng, thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông;
các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt
động Internet ở Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 27
/2005/QĐ-BBCVT
ngày 11 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này điều
chỉnh việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet đối với mọi tổ chức, cá nhân
trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet tại
Việt
Điều 2. Tài nguyên Internet
1. Tài nguyên
Internet là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia phải được quản lý, khai
thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Nghiêm cấm sử
dụng tài nguyên Internet vào mục đích chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, kinh tế, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần
phong mỹ tục của dân tộc, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
và cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia.
Nghiêm cấm việc chuyển nhượng, cho thuê, bán lại tài nguyên Internet dưới bất
kỳ hình thức nào.
3. Tài nguyên
Internet có liên quan đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng, Nhà nước
phải được ưu tiên bảo vệ và không được xâm phạm.
Điều 3. Cơ quan quản lý tài nguyên Internet
Trung tâm
Internet Việt Nam (VNNIC) là đơn vị trực thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông thực
hiện chức năng quản lý, giám sát, thúc đẩy và hỗ trợ việc sử dụng tài nguyên
Internet ở Việt Nam.
Điều 4. Phí và lệ phí
Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet có trách nhiệm nộp phí và lệ phí
trước khi tài nguyên đi vào hoạt động hoặc tiếp tục duy trì hoạt động. Trung
tâm Internet Việt
Điều 5. Các thuật ngữ
Các thuật ngữ sử
dụng trong bản Quy định này được hiểu như sau:
1. Tài nguyên
Internet bao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet được ấn định thống
nhất trên phạm vi toàn cầu. Tài nguyên Internet bao gồm:
a. Tên miền (DN);
b. Địa chỉ Internet hay còn gọi là địa chỉ IP;
c. Số hiệu mạng (ASN);
d. Số và tên khác theo quy định của Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
2. Tên miền là tên được sử dụng để định danh các
địa chỉ Internet. Tên miền bao gồm:
a. Tên miền cấp
cao nhất.
Tên miền cấp cao
nhất (TLD) gồm tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền quốc gia cấp cao
nhất (ccTLD).
Tên miền chung
cấp cao nhất (gTLD) bao gồm các tên miền sau: .COM; .NET; .EDU; .ORG; .INT;
.BIZ; .INFO; .NAME; .PRO; .AERO; .MUSEUM;
.COOP và những tên miền chung cấp cao nhất khác theo quy định của các tổ
chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet.
Tên miền quốc gia
cấp cao nhất (ccTLD) bao gồm các tên miền được quy định theo chuẩn quốc tế về
mã quốc gia [ISO3166]. Các tên miền quốc gia cấp cao nhất thay đổi khi có thêm
các quốc gia, lãnh thổ mới hoặc khi sáp nhập các quốc gia lại với nhau.
b. Tên miền cấp
2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 là các tên miền theo trật tự nằm dưới tên miền cấp cao
nhất.
3. Địa chỉ
Internet là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế hệ địa chỉ IPv4,
IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới sẽ được sử dụng trong tương lai.
4. Số hiệu mạng (ASN) là số được sử dụng để
định danh một mạng máy tính tham gia vào
các hoạt động định tuyến chung trên Internet.
5. Hệ thống máy
chủ tên miền (DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để trả lời địa
chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến.
CHƯƠNG II
TÊN MIỀN
Điều 6. Cấu trúc tên miền
1. Tên miền .VN
là tên miền quốc gia cấp cao nhất được quy định cho các máy chủ Internet đăng
ký tại Việt
2 . Tên miền
chung cấp 2 (gSLD) là các tên miền phân theo lĩnh vực, gồm các tên miền sau đây:
a. COM.VN: Dành
cho tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại.
b. BIZ.VN: Dành
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, tương đương với tên miền COM.VN.
c. EDU.VN: Dành
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
d. GOV.VN: Dành
cho các cơ quan, tổ chức nhà nước ở trung ương và địa phương.
e. NET.VN: Dành
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp các
dịch vụ trên mạng.
f. ORG.VN: Dành
cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hoá xã hội.
g. INT.VN: Dành
cho các tổ chức quốc tế tại Việt
h. AC.VN: Dành
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu.
i. PRO.VN: Dành
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh vực có tính chuyên ngành
cao.
j. INFO.VN: Dành
cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phân phối, cung cấp thông
tin.
k. HEALTH.VN:
Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dược, y tế.
l. NAME.VN: Dành
cho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động Internet.
m. Những tên miền
khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
3. Các tên miền
cấp 2 theo địa giới hành chính là tên miền Internet được đặt theo tên các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính được
viết theo tiếng Việt hoặc tiếng Việt không dấu.
Điều 7. Tên miền tiếng Việt
1. Tên miền tiếng
Việt là các tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN viết theo tiếng Việt hoặc
tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính viết theo tiếng
Việt.
2. Tên miền tiếng
Việt gồm các ký tự được quy định trong bảng mã tiếng Việt theo tiêu chuẩn TCVN
6909:2001 và các ký tự nằm trong bảng mã mở rộng của tiếng Việt theo tiêu chuẩn
nói trên, không viết tắt toàn bộ tên miền, rõ nghĩa trong ngôn ngữ tiếng Việt.
3. Trung tâm
Internet Việt Nam hướng dẫn chi tiết việc đăng ký và sử dụng tên miền tiếng
Việt.
Điều 8. Nguyên tắc đăng ký tên miền
1. Nguyên tắc
chung:
a. Khuyến khích
sử dụng rộng rãi tên miền dưới tên miền quốc gia .VN.
b. Đăng ký theo
nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt.
Tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp trước.
c. Tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng tên miền phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin cung cấp cho Trung tâm
Internet Việt Nam và đảm bảo việc đăng ký, sử dụng tên miền không xâm phạm các
quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký.
d. Khi đăng ký
tên miền phải cung cấp đầy đủ thông tin về máy chủ tên miền mà nó được đặt hoặc
tên miền đích mà nó trỏ tới.
e. Việc thiết lập
các báo điện tử và trang thông tin trên cơ sở các tên miền đã được đăng ký phải
tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý báo chí, xuất bản và quản lý
nội dung thông tin trên Internet.
2. Những nguyên
tắc cụ thể:
a. Các tổ chức
trong nước hoặc nước ngoài tham gia hoạt động Internet được đăng ký sử dụng tên
miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN, trừ các tên miền chung cấp 2 (gSLD) được
quy định tại Điều 6 của Quy định này.
b. Các tổ chức,
cá nhân trong nước hoặc nước ngoài tham gia hoạt động Internet được đăng ký sử
dụng tên miền cấp 3 sau tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN.
c. Các cơ quan Đảng,
Nhà nước chỉ được đăng ký sử dụng tên miền dưới tên miền quốc gia .VN và lưu
giữ thông tin trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
d. Các tổ chức
chính trị xã hội và cơ quan báo chí, xuất bản của Việt Nam phải đăng ký sử dụng
tên miền dưới tên miền quốc gia .VN và có thể đăng ký sử dụng thêm đồng thời
tên miền dưới tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền dưới tên miền quốc
gia cấp cao nhất (ccTLD).
e. Khi được cấp
tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN, các cơ quan, tổ chức, nếu có nhu
cầu, chỉ được phân bổ tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các thành
viên của cơ quan, tổ chức mình để sử dụng nội bộ, đồng thời phải có trách nhiệm
quản lý các tên miền dưới tên miền của mình và tạm ngừng hoặc thu hồi các tên
miền đó khi có yêu cầu của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
f. Khi được cấp
tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia .VN, các IXP, ISP, ICP, OSP được cấp tên
miền cấp 3 dưới các tên miền cấp 2 của mình cho mục đích kinh doanh hoặc cho
khách hàng sử dụng dịch vụ Internet chỉ trong trường hợp nếu được VNNIC chọn là
nhà đăng ký tên miền.
g. Các cơ quan, tổ chức không nằm trong quy định
của điểm 2.c, điểm 2.d của điều này và cá nhân được đăng ký sử dụng tên miền dưới
tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) hoặc tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD).
Các tổ chức, cá nhân chỉ được đưa vào sử dụng các tên miền dưới các tên miền
cấp cao nhất này sau 24 giờ kể từ khi thông báo cho Trung tâm Internet Việt Nam
biết tại website http://www.gtld.info.vn.
Điều 9. Nguyên tắc đặt tên miền
1. Tên miền là do
cơ quan, tổ chức, cá nhân tự chọn, tuân theo quy định của pháp luật hiện hành
và các quy định nêu trong Qui định này.
2. Tên miền đăng
ký không được bao gồm các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù
hợp với đạo đức xã hội, với nếp sống, văn hóa dân tộc.
3. Tránh đăng ký
các tên miền liên quan tới tên các địa danh, danh nhân, lãnh tụ, tổ chức liên
chính phủ, tổ chức chính trị xã hội hay các tên chung của một ngành kinh tế,
tên chủng loại hàng hoá, sản phẩm. Trong trường hợp có nhu cầu đăng ký cần có
sở cứ rõ ràng.
4. Tên miền đăng
ký được chứa các ký tự từ A đến Z; 0 đến 9 và các ký tự tiếng Việt trong bảng
chữ cái tiếng Việt. Các ký tự này không phân biệt viết hoa hay viết thường.
5. Tên miền đăng
ký được chứa ký tự "-" nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với các ký tự
này.
6. Tên miền đăng
ký không được bắt đầu bằng ký tự "xn--".
7. Tên miền đăng
ký phải chứa ít nhất 3 ký tự và không nhiều hơn 63 ký tự.
Điều 10. Nhà đăng ký tên miền
1. Nhà đăng ký
tên miền là tổ chức cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc gia .VN được Trung
tâm Internet Việt Nam chỉ định trên cơ sở lựa chọn theo nhu cầu phát triển dịch
vụ đăng ký tên miền và các tiêu chuẩn quy định.
2. Các tổ chức được
Trung tâm Internet Việt Nam xem xét lựa chọn thực hiện dịch vụ đăng ký tên miền
nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
a. Là tổ chức
Việt Nam hoặc nước ngoài có tư cách pháp nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của
pháp luật..
b. Có năng lực
tài chính, kỹ thuật, nhân sự đáp ứng được khả năng cung cấp dịch vụ đăng ký tên
miền quốc gia .VN theo yêu cầu của Trung tâm Internet Việt Nam.
3. Nhà đăng ký
tên miền được ủy quyền tiếp nhận việc đăng ký tên miền, nộp phí và lệ phí tên
miền và hưởng hoa hồng theo quy định hiện hành, đồng thời có trách nhiệm thực
hiện quy chế quản lý nhà đăng ký tên miền do Trung tâm Internet Việt Nam ban
hành.
Điều 11. Thủ tục đăng ký tên miền
1. Hồ sơ đăng ký tên miền:
a. Đối với cơ
quan tổ chức Việt Nam và nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hồ sơ đăng
ký bao gồm:
"Bản khai đăng ký
tên miền" có chữ ký và con dấu của cơ quan, tổ chức xin đăng ký theo mẫu do
Trung tâm Internet Việt Nam quy định.
b. Đối với cá nhân người Việt Nam và người nước
ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, hồ sơ đăng ký bao gồm:
- "Bản khai đăng ký tên miền" có chữ ký cá nhân
xin đăng ký theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.
- Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu thường
trú đối với cá nhân người Việt Nam; hộ chiếu cùng thẻ thường trú hoặc chứng
nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đối với
cá nhân người nước ngoài.
2. Địa chỉ nhận hồ sơ:
a. Đăng ký trực
tiếp.
Khi đăng ký trực
tiếp, hồ sơ nộp tại các cơ sở của Trung tâm Internet Việt Nam tại Hà Nội: 115
Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy; tại thành phố Hồ Chí Minh: 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Quận 1; tại Đà Nẵng: 42 Trần Quốc Toản
hoặc tại các nhà đăng ký tên miền được Trung tâm Internet Việt Nam lựa chọn.
b. Đăng ký trực
tuyến qua mạng.
Đăng ký tại
website http://www.vnnic.net.vn, hồ sơ
gốc của các tổ chức, giấy tờ sao có công chứng của cá nhân vẫn phải được gửi về
Trung tâm Internet Việt Nam.
3. Thời hạn trả
lời kết quả hoặc cấp "Chứng nhận đăng ký tên miền" tối đa là 4 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Thông báo kết
quả cấp "Chứng nhận đăng ký tên miền" trên website http://www.vnnic.net.vn. Trong trường hợp
từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
5. Đối với tổ
chức, cá nhân là người nước ngoài không sinh sống và làm việc tại Việt Nam:
Thực hiện các thủ tục đăng ký qua các nhà đăng ký tên miền do Trung tâm
Internet Việt Nam chỉ định.
Điều 12. Thay đổi tên miền
1. Thay đổi hoàn
toàn tên miền là đăng ký một tên miền mới theo nguyên tắc đăng ký tên miền quy định
tại Điều 8 của Quy định này. Trong trường hợp này tên miền cũ sẽ bị thu hồi.
2. Thay đổi các
thông tin liên quan đến sự hoạt động và quản lý của tên miền như các thông số
kỹ thuật, địa chỉ cơ quan, số điện thoại, số fax, email, v.v..Những thông tin
thay đổi đó phải được điền vào "Bản khai thay đổi tên miền" do Trung tâm
Internet Việt Nam quy định và gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam trong vòng 30
ngày.
Điều 13. Trả lại, tạm ngừng, thu hồi tên miền
1. Trả lại tên
miền.
Khi không còn nhu cầu sử dụng, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có văn bản đề nghị trả lại
tên miền gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam.
2. Tạm ngừng sử
dụng tên miền trong các trường hợp sau:
a. Theo yêu cầu
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vi phạm Quy định này.
b. Quá thời hạn
thanh toán phí duy trì tên miền theo quy định.
3. Thu hồi tên
miền trong các trường hợp sau:
a. Theo yêu cầu
bằng văn bản của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định giải
quyết khiếu nại về tranh chấp tên miền.
b. Vi phạm nghiêm
cấm nêu trong Điều 2 của Quy định này hoặc thông tin cung cấp khi đăng ký tên miền
không chính xác.
c. Tên miền sẽ bị
thu hồi sau 30 ngày kể từ khi tạm ngừng mà cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp
tục vi phạm.
d. Tên miền sẽ bị
thu hồi sau thời hạn 60 ngày kể từ khi được cấp Chứng nhận đăng ký tên miền mà
không hoạt động, nếu không có lý do chính đáng.
4. Gửi thông báo.
Trung tâm
Internet Việt Nam sẽ công bố việc trả lại, tạm ngừng hay thu hồi tên miền trên
website http://www.vnnic.net.vn và thông
báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
CHƯƠNG III
ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG
Điều 14. Nguyên tắc cấp và sử dụng địa chỉ IP
1. Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập
mạng kết nối với Internet được quyền xin cấp địa chỉ IP, số hiệu mạng để sử
dụng và phân bổ lại cho khách hàng vào mục đích sử dụng trong mạng của mình.
Việc xin cấp địa chỉ IP và số hiệu mạng từ các tổ chức quốc tế chỉ trong trường
hợp được Bộ Bưu chính, Viễn thông cho phép bằng văn bản.
2. Địa chỉ IP được
cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, tham gia hoạt động Internet phải thực hiện
chính sách định tuyến và quảng bá các vùng địa chỉ này theo hướng dẫn của Trung
tâm Internet Việt Nam; không được sử dụng những vùng địa chỉ IP nằm ngoài phạm
vi Trung tâm Internet Việt Nam quản lý, phân bổ và không được phép định tuyến
những địa chỉ đó trên mạng, trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế; phối hợp
với hệ thống DNS quốc gia trong lĩnh vực kỹ thuật và chính sách định tuyến để đảm
bảo Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả.
3. Quản lý, cấp địa
chỉ IP sử dụng trên mạng Internet Việt Nam phải phù hợp với chính sách của các
tổ chức quốc tế có thẩm quyền quy hoạch, phân bổ địa chỉ cho Việt Nam. Quá thời
hạn 6 tháng kể từ ngày cấp phát, địa chỉ không được sử dụng trên mạng sẽ bị thu
hồi, nếu không có lý do chính đáng.
4. Việc cấp thêm
vùng địa chỉ mới chỉ được xem xét khi tỷ lệ sử dụng các vùng địa chỉ cũ đã tới
ngưỡng quy định của Trung tâm Internet Việt Nam trên cơ sở số liệu báo cáo định
kỳ về hiện trạng sử dụng địa chỉ.
Điều 15. Thủ tục cấp địa chỉ Internet
1. Hồ sơ gửi cho
Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm:
a. "Đơn xin cấp
Địa chỉ Internet" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.
b. Quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản sao có công
chứng).
2. Địa chỉ nhận
hồ sơ:
Các cơ sở của
Trung tâm Internet Việt Nam tại Hà Nội: 115 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy; tại
thành phố Hồ Chí Minh: 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1; tại Đà Nẵng: 42 Trần Quốc
Toản .
3. Thời hạn trả
lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp địa chỉ" cho cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều 16. Nguyên tắc cấp và sử dụng Số hiệu mạng (ASN)
1. Theo nhu cầu
sử dụng thực tế của các tổ chức.
2. Sử dụng số
hiệu mạng vào vùng địa chỉ IP của Việt Nam với chính sách định tuyến độc lập,
kết nối với những nhà cung cấp dịch vụ có chính sách định tuyến khác nhau.
3. Các tổ chức được
cấp số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó trong phạm vi mạng của mình.
4. Số hiệu mạng
sẽ bị thu hồi nếu quá thời hạn 6 tháng số hiệu mạng đó không được đưa vào sử
dụng trên Internet, nếu không có lý do chính đáng.
Điều 17. Thủ tục cấp số hiệu mạng
1. Hồ sơ gửi cho
Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm:
a. "Đơn xin cấp
Số hiệu mạng" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.
b. Quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản gốc hoặc bản sao có công
chứng).
2. Địa chỉ nhận
hồ sơ:
Các cơ sở của
Trung tâm Internet Việt Nam tại Hà Nội: 115 Trần Duy Hưng, Quận Cầu Giấy; tại
thành phố Hồ Chí Minh: 27 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1; tại Đà Nẵng: 42 Trần Quốc
Toản .
3. Thời hạn trả
lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp số hiệu mạng" cho cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp đăng ký chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam sẽ thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
CHƯƠNG IV
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Giải quyết khiếu nại
1. Khi có khiếu
nại về việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, các bên liên quan có thể
gửi văn bản yêu cầu Trung tâm Internet Việt Nam giải quyết. Khi nhận được văn
bản yêu cầu, Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm xem xét, giải quyết
khiếu nại theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nếu khiếu nại
có liên quan đến việc cấp tên miền xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác có trước ngày đăng ký, Trung tâm Internet Việt Nam khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi để các bên liên quan tự thoả thuận giải quyết.
3. Trong trường
hợp không tự thoả thuận được, Trung tâm Internet Việt Nam giải quyết khiếu nại
theo thủ tục sau.
a. Thời hiệu
khiếu nại lần đầu là 90 ngày, kể từ ngày người khiếu nại biết được quyết định
cấp giấy chứng nhận đăng ký tên miền bị khiếu nại. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi nhận được đơn khiếu nại hợp lệ, Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm
thụ lý giải quyết khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
b. Trong vòng 30
ngày kể từ ngày Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam ra quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu, nếu các bên có liên quan không đồng ý, thì có quyền khiếu
nại lên Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông hoặc khởi kiện ra Toà theo quy định
của pháp luật.
c. Trong thời hạn
10 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại hợp lệ, Bộ Bưu chính, Viễn thông có
trách nhiệm thụ lý giải quyết khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại biết. Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày kể từ ngày thụ
lý.
d. Trung tâm
Internet Việt Nam và Bộ Bưu chính, Viễn thông có thể thành lập Hội đồng giải
quyết khiếu nại gồm các chuyên gia đã qua thực tế công tác từ 5 năm trở lên
trong lĩnh vực pháp luật, am hiểu về tài nguyên Internet để xem xét và tư vấn
cho việc ra quyết định giải quyết khiếu nại.
e. Quyết định
giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông là quyết định giải
quyết khiếu nại cuối cùng theo quy định của Luật Khiếu nại và Tố cáo.
Điều 19. Xử lý vi phạm
Mọi vi phạm
"Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet" sẽ bị xử phạt
theo Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp và sử dụng Internet; Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính, viễn thông
và tần số vô tuyến điện; Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16 tháng 12 năm 2004
của Bộ Bưu chính, Viễn thông Hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm
hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định số
55/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng dịch vụ Internet và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Điều khoản thi hành.
1. Các đối tượng
quy định tại Điều 1 có trách nhiệm thực hiện đúng theo các điều khoản của Quy định
này.
2. Trung tâm
Internet Việt Nam chịu trách nhiệm:
a. Hướng dẫn,
kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thực hiện đúng
theo bản Quy định này.
b. Ban hành các
biểu mẫu, hướng dẫn liên quan tới việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
c. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ Bưu chính, Viễn
thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi.