Quyết định 22/2006/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chế gửi nhận và quản lý khai thác, sử dụng văn bản, giấy tờ hành chính trên mạng tin học của Bộ Xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 22/2006/QĐ-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 22/2006/QĐ-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 22/2006/QĐ-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 22/2006/QĐ-BXD NGÀY 08 THÁNG 08
NĂM 2006
BAN HÀNH QUY CHẾ
GỬI NHẬN VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC, SỬ DỤNG VĂN
BẢN,
GIẤY TỜ HÀNH CHÍNH TRÊN MẠNG TIN HỌC CỦA BỘ
XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định
số 36/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị
số 10/2006/CT-TTg ngày 23/03/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc giảm văn bản, giấy tờ
hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 727/QĐ - BXD ngày 26/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
thành lập và quy định
chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn cơ cấu
tổ chức của Trung tâm Tin học.
Xét đề
nghị của Chánh Văn phòng và Giám đốc Trung tâm Tin
học Bộ Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này "Quy chế gửi nhận và quản lý khai thác, sử
dụng văn bản, giấy tờ hành chính trên mạng
tin học của Bộ Xây dựng".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Giám đốc Trung tâm Tin học;
Giám đốc các Sở Xây dựng, Quy hoạch kiến trúc,
Giao thông công chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc các tổng công ty, công ty và thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định
này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
QUY CHẾ
Gửi nhận và quản ký khai thác, sử
dụng văn bản, giấy tờ hành chính
trên mạng tin học của Bộ Xây dựng
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2006/QĐ-BXD
ngày 08 tháng 08 năm 2006 của Bộ Trưởng Bộ Xây
dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Bản Quy chế này quy định cụ
thể về chế độ, hình thức, quy trình và trách
nhiệm trong việc gửi nhận, tổ chức lưu
trữ và quản lý khai thác, sử dụng văn bản, các
giấy tờ hành chính (sau đây gọi chung là thông tin) trong
các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Xây dựng, trong
các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ cũng như trong các cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng ở địa phương.
2. Các loại văn bản, giấy tờ
hành chính thuộc danh mục bí mật nhà nước không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị thực hiện chế
độ gửi nhận thông tin được đề
cập trong Quy chế là :
a) Các Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch
Kiến trúc, Giao thông công chính trực thuộc Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Các Tổng công ty, Công ty, Viện, Trường,
Trung tâm, Ban quản lý và các đơn vị khác trực thuộc
Bộ Xây dựng trong việc thực hiện các chế độ
gửi nhận thông tin thông qua mạng tin học quản lý
hành chính nhà nước của Bộ Xây dựng;
2. Các đơn vị trong Cơ quan Bộ
Xây dựng là : Văn phòng Bộ, Thanh tra xây dựng và các Cục,
Vụ trong việc gửi nhận, lưu trữ và quản
lý khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ
liệu trên mạng tin học của Bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau :
1. "Văn bản" là khái niệm bao
gồm văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
cá biệt (quyết định cá biệt, chỉ thị các
biệt, v.v ...) liên quan đến Ngành xây dựng.
2. "Giấy tờ hành chính" là những
công văn, tờ trình, đề án, chương trình, kế
hoạch, báo cáo, biểu mẫu và các loại thông tin khác do
Bộ Xây dựng ban hành hoặc tiếp nhận để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước của
Bộ hoặc do các cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp nhận được hoặc gửi về Bộ
Xây dựng nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 4. Địa chỉ hộp thư điện tử
1. Đối với các đơn vị
trong cơ quan Bộ Xây dựng : địa chỉ hộp
thư điện tử để gửi nhận thông tin đã
được đặt sẵn mặc định trong
phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công
việc.
2. Đối với các đơn vị thực
hiện chế độ gửi nhận thông tin quy định
tại Điều 2, khoản 1: địa chỉ hộp
thư điện tử được quy định sử
dụng chung là : [email protected]
Chương
II
THỜI GIAN,
HÌNH THỨC VÀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CÁC THÔNG TIN ĐƯỢC PHÉP
TRUYỀN TRÊN MẠNG TIN HỌC
Điều 5. Thời gian truyền thông tin trên
mạng
1. Đối với những văn bản,
giấy tờ hành chính được các cấp có thẩm
quyền ký ban hành : thời gian truyền trên mạng được
quy định là ngay sau khi đóng dấu phát hành.
2. Đối với báo cáo đột xuất
: thời gian gửi, truyền trên mạng được
ghi trực tiếp ngay trong văn bản yêu cầu của
Bộ Xây dựng.
3. Đối với báo cáo định kỳ
: thời gian gửi, truyền được quy định
như sau :
a) Báo cáo của các đơn vị trong Cơ
quan Bộ Xây dựng quy định tại Điều 2,
khoản 2 : theo Quy chế làm việc của cơ quan Bộ
Xây dựng.
b) Báo cáo của
các đơn vị thực hiện chế độ gửi
nhận thông tin nói tại điều 2, khoản 1 Quy chế
:
- Báo cáo tháng : trước ngày 25 của
tháng báo cáo;
- Báo cáo 6 tháng : trước ngày 25 tháng
5 hàng năm;
- Báo cáo năm : trước ngày 25
tháng 11 hàng năm.
Điều 6. Hình thức truyền thông tin trên
mạng
1. Đối với những văn bản,
giấy tờ hành chính đã được lãnh đạo
Bộ và lãnh đạo các Cục, Vụ, Văn phòng Bộ
và Thanh tra xây dựng ký ban hành : các đơn vị soạn
thảo phải gửi các tệp (file) đã soạn thảo
về Văn phòng Bộ cùng thời điểm đóng dấu
phát hành để kịp truyền trên mạng theo thời
gian đã quy định tại Điều 5 của Quy chế.
2. Đối với những văn bản,
giấy tờ hành chính của các đơn vị thực
hiện chế độ gửi nhận thông tin nói tại
Điều 2, khoản 1 : Thủ trưởng đơn vị
phải sử dụng hộp thư điện tử của
đơn vị mình để gửi tệp (file) về Bộ
Xây dựng theo địa chỉ hộp thư điện
tử đã quy định tại Điều 4, khoản 2
của Quy chế.
Điều 7. Giá trị pháp lý thông tin
1. Nội dung thông tin trong các tệp (file) văn
bản, giấy tờ hành chính truyền qua mạng tin học
và nội dung các văn bản, giấy tờ hành chính gửi
theo đường công văn hành chính (có chữ ký và đóng
dấu của thủ trưởng đơn vị) phải
thống nhất như nhau (kể cả phụ lục) và
có giá trị pháp lý như nhau đối với mọi cơ
quan, tổ chức tham gia sử dụng mạng tin học.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử
dụng mạng tin học để gửi và truyền văn
bản, giấy tờ hành chính, phải chịu trách nhiệm
về tính trung thực, tính đúng đắn, chính xác, kịp
thời và thống nhất giữa nội dung các tệp (file)
thông tin được truyền trên mạng với nội
dung các văn bản, giấy tờ hành chính đã phát hành.
Chương
III
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, TỔ CHỨC LƯU TRỮ,
QUẢN LÝ KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ TRUYỀN, CÔNG BỐ THÔNG
TIN TRÊN MẠNG TIN HỌC
Điều 8. Tiếp nhận, tổ chức lưu
trữ và quản lý khai thác, sử dụng thông tin
1. Khi nhận được thông tin trên mạng
tin học của Bộ Xây dựng, Trung tâm Tin học tổ
chức, sắp xếp, lập thành cơ sở dữ liệu
đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
2. Tùy thuộc quyền được truy
cập, cán bộ công chức trong các đơn vị thuộc
Cơ quan Bộ Xây dựng được phép chủ động
khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu trên mạng
tin học phục vụ cho việc tra cứu kịp tham mưu
cho lãnh đạo Bộ trong công tác chỉ đạo - điều
hành và quản lý nhà nước Ngành xây dựng.
Điều 9. Truyền thông tin
trên mạng tin học nội bộ của Bộ xây dựng
Trên mạng tin học nội bộ của
Bộ Xây dựng được phép truyền các thông tin
sau đây :
1. Thông tin về dự kiến lịch công
tác tuần của Lãnh đạo Bộ.
2. Thông tin về dự kiến lịch công
tác tuần của lãnh đạo các Cục, Vụ, Văn
phòng, Thanh tra xây dựng.
3. Giấy mời họp và nội dung các
cuộc họp của Bộ.
4. Các văn bản, giấy tờ hành chính
của lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các Cục, Vụ,
Văn phòng, Thanh tra xây dựng ký ban hành.
5. Các văn bản, giấy tờ hành chính
của các cơ quan nhà nước cung cấp cho các cơ
quan, đơn vị trong Bộ về cơ chế, chính sách,
pháp luật mới; dự thảo văn bản của các
cơ quan trong Bộ hoặc dự thảo văn bản do
các cơ quan khác gửi đến để lấy ý kiến,
tham gia góp ý.
6. Các loại văn bản, giấy tờ
hành chính khác của các cơ quan, tổ chức gửi theo
quy định hiện hành.
Điều 10. Truyền thông tin trên mạng
tin học diện rộng của Chính phủ; công bố thông
tin trên Trang thông tin điện tử (Website) của Bộ Xây
dựng và Website của Chính phủ
Các loại thông tin sau đây được
phép truyền trên mạng tin học diện rộng của
Chính phủ và công bố trên Trang thông tin điện tử
(Website) của Bộ Xây dựng và Website của Chính phủ
:
1. Các văn bản quy phạm phát luật liên
quan đến ngành Xây dựng đã ban hành;
2. Các văn bản, giấy tờ hành chính
khác do Chánh Văn phòng Bộ chỉ định.
Chương IV
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều
11. Trách nhiệm của Văn
phòng Bộ
1. Chủ động khai thác, phổ biến
và gửi các thông tin lên Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thông qua mạng tin học diện rộng của Chính
phủ để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ
đạo - điều hành của Chính phủ và của Bộ
Xây dựng, tiến tới không gửi văn bản qua bưu
điện hoặc bằng FAX như hiện nay.
2. Chủ trì phối hợp với Trung tâm
Tin học tổ chức việc cập nhật thông tin vào
mạng tin học của Bộ.
Điều 12. Trách nhiệm của Trung tâm
Tin học
1. Là đầu mối tiếp nhận, sắp
xếp, tổ chức các văn bản, giấy tờ hành
chính, lập thành cơ sở dữ liệu đặt tại
Trung tâm Tích hợp dữ liệu; đảm bảo tính
trung thực, toàn vẹn của nội dung các thông tin; tổ
chức việc lưu trữ bảo quản và quản lý
khai thác, sử dụng thông tin phục vụ yêu cầu chỉ
đạo, quản lý nhà nước của Bộ và phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, ứng
dụng khoa học công nghệ, phát triển sản xuất
- kinh doanh của các đơn vị trong Ngành xây dựng.
2. Bảm bảo an ninh, an toàn và kỹ thuật
vận hành cho Hệ thống mạng tin học hoạt động
liên tục 24/24, 7 ngày trong tuần; đảm bảo tính trung
thực, toàn vẹn của nội dung các thông tin trong cơ
sở dữ liệu về văn bản, giấy tờ hành
chính của Bộ Xây dựng.
3. Chủ trì phối hợp với Văn
phòng Bộ thực hiện việc cập nhật và truyền,
phổ biến những thông tin này chính xác và kịp thời
trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ,
trên mạng tin học của Bộ Xây dựng; thực hiện
việc cấp hoặc hủy, ngưng quyền truy cập
hệ thống thông tin theo yêu cầu, chỉ định của
Chánh văn phòng nhằm kịp thời phục vụ cho công
tác chỉ đạo - điều hành của lãnh đạo
Bộ.
4. Tổ chức tập huấn cho cán bộ,
công chức những kiến thức, kỹ năng sử
dụng công cụ tin học trong thi hành công vụ; theo dõi,
kiểm tra, tổng kết đánh giá việc tổ chức
thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Chánh Văn phòng và Giám đốc Trung tâm
Tin học Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm phối hợp
hướng dẫn và đôn đốc các đợn vị
trong Cơ quan Bộ Xây dựng cũng như các đơn
vị thực hiện chế độ gửi nhận thông
tin nói tại điều 2, khoản 1 ứng dụng công
nghệ thông tin vào xử lý công việc hàng ngày trên mạng
tin học nhằm giảm văn bản, giấy tờ hành
chính, thực hiện gửi nhận và quản lý khai thác, sử
dụng thông tin trên mạng tin học theo Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của thủ
trưởng các đơn vị trong Cơ quan Bộ Xây dựng,
thủ trưởng các đơn vị thực hiện chế
độ gửi nhận văn bản và giấy tờ hành
chính quy định tại điều 2, khoản 1 Quy chế.
1. Tổ chức thực hiện nghiên túc chế
độ gửi nhận, quản lý khai thác, sử dụng
văn bản, giấy tờ hành chính theo quy định của
Quy chế này cho cán bộ, viên chức trong đơn vị
mình; thực hiện việc gửi, trao đổi thông tin
trong cơ quan và với các cơ quan, tổ chức khác thông
qua hệ thống mạng tin học.
2. Tăng cường các biện pháp giáo dục,
tuyên truyền, động viên cán bộ, công chức viên chức
trong đơn vị sử dụng hình thức trao đổi
thông tin trên mạng tin học để giải quyết công
việc hàng ngày; thường xuyên theo dõi thông tin trên mạng
tin học để kịp thời tiếp nhận văn
bản và giấy tờ hành chính nhằm quán triệt và thực
hiện sự chỉ đạo điều hành của lãnh
đạo Bộ trong thi hành công vụ.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức,
các nhân thực hiện tốt Quy chế này được
cấp có thẩm quyền tuyên dương, khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
2. Mọi tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế
này đều bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Tổ chức và cá nhân không được
quyền bổ sung, thay đổi nội dung khi cập nhật
thông tin vào cơ sở dữ liệu trên mạng tin học
của Bộ.
2. Mọi hành vi lợi dụng mạng tin
học để phát tán các thông tin sai trái trên mạng tin học,
vô tình hay cố tình làm trái các quy định của pháp luật
về thông tin và các điều quy định của Quy chế
này đều bị xử lý nghiêm minh theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những
vấn đề khó khăn, vướng mắc cần sửa
đổi bổ sung, các đơn vị kịp thời
phản ánh về Trung tâm tin học Bộ xây dựng để
tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Liên