Quyết định 13/2006/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 13/2006/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2006/QĐ-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 13/2006/QĐ-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ
BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 13/2006/QĐ-BBCVT
NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2006
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA
TRUNG TÂM ỨNG CỨU KHẨN CẤP
MÁY TÍNH VIỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG
-
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số
90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu
chính, Viễn thông;
- Căn cứ Quyết định số
339/2005/QĐ-TTg ngày 20/12/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc thành lập Trung tâm Ứng cứu
khẩn cấp Máy tính Việt Nam trực thuộc Bộ
Bưu chính Viễn thông;
- Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Giám
đốc Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính
Việt Nam,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính
Việt Nam (VNCERT) là
đơn vị trực thuộc Bộ Bưu chính
Viễn thông, thực hiện chức năng điều
phối các hoạt động ứng cứu sự cố
máy tính trong toàn quốc; cảnh báo kịp thời các
vấn đề về an toàn mạng máy tính; xây dựng,
phối hợp xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật
về an toàn mạng máy tính; thúc đẩy hình thành hệ
thống các Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính
(CERT) trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; là
đầu mối thực hiện hợp tác với các
tổ chức CERT nước ngoài; tham gia giúp Bộ
trưởng trong công tác quản lý an toàn bảo mật
trong các hoạt động bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin.
Điều 2. Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính
Việt
1. Điều
phối các hoạt động ứng cứu mạng
Internet quốc gia để phòng chống sự cố
mạng và tham gia chống tội phạm, chống
khủng bố trên mạng Internet trong phạm vi quốc
gia và trong khuôn khổ hợp tác quốc tế.
Điều
phối và hướng dẫn các tổ chức, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong việc
xử lý sự cố, trong thực hiện nghĩa vụ
xử lý thông tin cơ sở và lưu trữ số liệu
gốc để cung cấp thông tin cho mục đích
đảm bảo an toàn mạng Internet quốc gia.
Điều
phối các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ về an toàn mạng trong nước theo quy
định để xử lý các sự cố lớn trên
mạng Internet quốc gia. Phối hợp quốc tế
trong điều phối xử lý sự cố từ
nước ngoài vào hoặc từ trong nước ra.
2. Thu thập thông
tin về an toàn mạng Internet. Thống kê, tổng hợp
phân tích các số liệu về an toàn mạng Internet
quốc gia để giúp cho các hoạt động quản
lý nhà nước về an toàn bảo mật trong các
hoạt động viễn thông và công nghệ thông tin. Theo
dõi phát hiện những nguy cơ và các sự cố an toàn
mạng máy tính để cảnh báo sớm cho các cơ quan
hữu quan và cho cộng đồng.
3. Thu thập,
đánh giá các công nghệ và giải pháp đảm bảo
an toàn mạng máy tính mới nhất để khuyến cáo
rộng rãi. Tổ chức nghiên cứu thường xuyên để
làm chủ các kỹ thuật mới đồng thời
phát triển các giải pháp, kỹ thuật riêng của
Việt
4. Triển khai nghiên
cứu và phối hợp với các đơn vị
chức năng để xây dựng các tiêu chuẩn kỹ
thuật về an toàn mạng máy tính, bao gồm các tiêu
chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thông tin, tiêu
chuẩn khung nội dung đào tạo bồi dưỡng
người sử dụng mạng, các quy trình phòng
chống và xử lý sự cố và các văn bản pháp quy
khác về an toàn mạng máy tính.
5. Hoạt
động thúc đẩy năng lực ứng cứu
khẩn cấp máy tính và hình thành hệ thống các trung tâm
CERT trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về
an toàn thông tin máy tính; phát hành
các ấn phẩm về an toàn mạng máy tính theo quy
định của pháp luật.
6. Tham gia, hợp
tác với các tổ chức CERT trên thế giới. Là
đầu mối trao đổi thông tin với các trung tâm
an toàn mạng quốc tế. Tham gia các diễn đàn, hoạt
động đào tạo và hội thảo quốc tế
thuộc lĩnh vực liên quan.
Được
phối hợp, hợp tác với các tổ chức
quốc tế để khai thác thông tin, kỹ thuật và
tri thức phòng chống sự cố và tội phạm
mạng, quảng bá về an toàn mạng máy tính Việt Nam
và tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế nâng cao
năng lực đảm bảo an toàn mạng máy tính
của Việt Nam.
7. Tham gia công tác
quản lý nhà nước đối với các hoạt
động của các hiệp hội và tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực an toàn bảo mật
mạng máy tính.
Được
quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt
động trên mạng Internet quốc gia cung cấp các
thông tin và các số liệu thống kê liên quan tới
vấn đề an toàn mạng.
8. Được cung
cấp dịch vụ đánh giá về kỹ thuật an
toàn mạng cho các hệ thống thông tin và cho các sản
phẩm, công nghệ đảm bảo an toàn thông tin dùng
trong mạng máy tính. Kiểm tra đánh giá, công nhận
đạt tiêu chuẩn cho các tổ chức làm dịch
vụ ứng cứu máy tính và an toàn mạng máy tính.
Được
tổ chức các dịch vụ về đào tạo
bồi dưỡng kỹ thuật xây dựng mạng và an
toàn mạng máy tính, kiểm tra sát hạch, cấp chứng
chỉ về trình độ quản trị mạng và
đảm bảo an toàn mạng máy tính theo các quy
định hiện hành của Nhà nước và phân cấp
của Bộ Bưu chính Viễn thông.
9. Được
tham gia cung cấp các dịch vụ khác trong các lĩnh
vực tư vấn, nghiên cứu, triển khai, sản
xuất, lưu trữ và cung cấp thông tin phục vụ
an toàn mạng máy tính; tạo thêm các nguồn thu nhằm
mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Trung tâm và theo qui định của pháp
luật, bảo toàn và phát triển các nguồn lực
được giao.
10. Được thu, quản lý và sử dụng phí và
lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý
về tổ chức công chức, viên chức và tài sản
của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ trưởng.
12. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3.
1. Trung tâm Ứng
cứu khẩn cấp Máy tính Việt Nam có Giám đốc,
có các Phó giám đốc, bộ máy giúp việc và các
đơn vị trực thuộc.
Giám đốc
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về kết quả thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Quyết định này.
Phó Giám đốc
giúp việc Giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về phần việc
được phân công.
2. Tổ
chức bộ máy, biên chế của Trung tâm Ứng cứu
khẩn cấp Máy tính Việt
- Phòng Hành chính -
Tổng hợp;
- Phòng Nghiệp vụ;
- Phòng Kỹ
thuật hệ thống;
- Phòng Nghiên cứu
-Phát triển;
- Phòng Tư
vấn - Đào tạo;
- Văn phòng
đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Văn phòng
đại diện tại Thành phố Đà Nẵng.
Được
Bộ Bưu chính Viễn thông giao chỉ tiêu biên chế và
cấp kinh phí để hoạt động. Biên chế
của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm xây dựng trình Bộ
trưởng quyết định.
Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác
giữa các Phòng và các Văn phòng đại diện do Giám
đốc Trung tâm quy định.
Điều 4. Trung tâm Ứng
cứu khẩn cấp Máy tính Việt
Văn phòng đại diện tại thành
phố Hồ Chí Minh và Văn phòng đại diện
tại thành phố Đà Nẵng có con dấu và tài
khoản theo qui định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 6. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Giám
đốc Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp Máy tính
Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Bưu chính Viễn thông và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá