Quyết định 1110/BC của Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành quy định về việc cấp giấy phép cung cấp thông tin lên mạng INTERNET
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1110/BC
Cơ quan ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1110/BC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lưu Trần Tiêu |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/05/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 1110/BC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
SỐ 1110/BC NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 1997
- Căn cứ Nghị
định số 81/CP ngày 08/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin;
- Căn cứ Quy chế
tạm thời về quản lý, thiết lập sử dụng mạng INTERNET ở Việt Nam ban hành kèm
theo Nghị định 21/CP ngày 05-3-1997 của Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư
Liên tịch Nội vụ, Văn hóa - Thông tin và Tổng cục Bưu điện hướng dẫn việc cấp
phép kết nối, cung cấp và sử dụng INTERNET ở
Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
1. Ban hành Quy định về việc cấp phép cung cấp thông
tin lên mạng INTERNET.
2. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Báo chí,
Cục trưởng Cục xuất bản, Vụ trưởng vụ Hợp tác Quốc tế và các cơ quan thuộc Bộ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC
CẤP PHÉP CUNG CẤP THÔNG TIN LÊN MẠNG INTERNET
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1110/BC
ngày 21 tháng 5 năm 1997 của Bộ Văn hoá
- Thông tin)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
- Các đối tượng trong nước và nước ngoài được quy định
tại Điều 5, Chương II Quy chế tạm thời về quản lý thiết lập sử dụng mạng
Internet ở Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05-3-1997 của Chính
phủ có nhu cầu cung cấp thông tin lên mạng Internet phải làm thủ tục xin phép
Bộ Văn hoá - Thông tin.
CHƯƠNG II
THỦ TỤC CẤP PHÉP
Điều 2:
Hồ sơ xin cấp giấy phép:
1. Đơn xin phép cung cấp thông tin
2. Bản sao quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có chứng nhận của công chứng Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền.
3. Tôn chỉ, mục đích, đề án, kế hoạch chi tiết về cung
cấp thông tin, phạm vi cung cấp thông tin và các loại hình thông tin sẽ cung
cấp.
4. Sơ yếu lý lịch của các thành viên phụ trách về việc
cung cấp thông tin, có chứng nhận của cơ quan chủ quản.
5. Bảng giá các loại thông tin sẽ cung cấp.
6. Đối với cơ quan Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, đại
diện của các tổ chức quốc tế, Tổ chức liên Chính phủ, phi Chính phủ, các Hãng
thông tấn báo chí nước ngoài, kể cả những người đứng đầu cơ quan đó muốn cung
cấp thông tin lên mạng Internet phải có xác nhận của Bộ Ngoại giao nước CHXHCN
Việt Nam.
7. Đối với cơ quan đại diện tổ chức kinh tế, tổ chức tư
vấn nước ngoài; các công ty, xí nghiệp có 100% vốn nước ngoài; các tổ chức Kinh
tế, Văn hoá, Du lịch Việt Nam liên doanh với nước ngoài và người đứng đầu cơ
quan đó là người nước ngoài phải có giấy phép hoạt động hoặc giấy phép đầu tư,
bản đăng ký số chuyên gia, nhân viên
người nước ngoài tại trụ sở xin cung cấp thông tin lên mạng Internet.
8. Đối với các đối tượng trong nước phải có văn bản đề
nghị của cơ quan chủ quản.
Điều 3:
1. Bộ Văn hoá - Thông tin (Vụ Báo chí) trực tiếp tiếp
nhận hồ sơ xin cấp giấy phép cung cấp thông tin lên mạng Internet cho các đối
tượng quy định tại khoản 6, 7 Điều 2 của Quy định này và các đối tượng thuộc
khoản 8 Điều 2 là những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Trung ương.
2. Sở Văn hoá -
Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, xác
nhận và đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép cung cấp thông tin lên
mạng Internet cho các đối tượng thuộc khoản 8 Điều 2 Quy định này là những cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp địa phương.
Điều 4:
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ
Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm cấp giấy phép cung cấp thông tin trên mạng
Internet. Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ Văn hoá - Thông tin có văn bản trả
lời, nói rõ lý do.
2. Trường hợp thay đổi, bổ sung một trong những điều đã ghi trong giấy phép do Bộ Văn hoá -
Thông tin cấp phải được sự đồng ý của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 5:
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Cung cấp thông tin lên mạng Internet không có giấy
phép của Bộ Văn hoá - Thông tin.
2. Cung cấp thông tin không đúng tôn chỉ, mục đích,
không đúng phạm vi đã đăng ký hoặc sai loại hình thông tin đã được Bộ Văn hoá -
Thông tin cho phép.
3. Cung cấp thông tin có nội dung vi phạm Luật Báo chí,
Luật xuất bản, Luật về quyền tác giả và những quy định khác về hoạt động Văn
hoá - Thông tin.
4. Cung cấp thông tin nội bộ của các cơ quan đơn vị,
tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và các
bí mật khác do pháp luật Việt Nam quy định.
5. Chuyển nhượng giấy phép hoặc cho người khác sử dụng.
CHƯƠNG III
THẨM QUYỀN KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 6:
Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin lên
mạng Internet vi phạm Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 7:
1. Trong trường hợp vi phạm Điều 5, Chương II của Quy
định này, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền ra quyết định đình chỉ và
thu hồi giấy phép cung cấp nội dung thông tin lên mạng Internet.
2. Thanh tra chuyên ngành Bộ Văn hoá - Thông tin chịu
trách nhiệm thanh tra xử lý vi phạm trong việc cấp và thực hiện giấy phép cung
cấp thông tin lên mạng Internet trong phạm vi cả nước.
3. Thanh tra chuyên ngành Văn hoá - Thông tin ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm trong việc thực hiện Quy định này trong phạm vi địa bàn quản lý.
4. Trong trường hợp khẩn cấp, Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có quyền ra quyết định đình chỉ việc cung cấp nội
dung thông tin lên mạng Internet và báo cáo ngay bằng văn bản cho Bộ trưởng Bộ
Văn hoá - Thông tin.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8:
1. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm
1997.
2. Tất cả các văn bản trái với quy định này đều không
có giá trị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì chưa hợp
lý, Bộ Văn hoá - Thông tin sẽ xem xét điều chỉnh bản Quy định.