Quyết định 11/2006/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 11/2006/QĐ-BNV

Quyết định 11/2006/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ
Cơ quan ban hành: Bộ Nội vụ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:11/2006/QĐ-BNVNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đỗ Quang Trung
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
05/10/2006
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khoa học-Công nghệ, Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Tiêu chuẩn nghiệp vụ - Ngày 05/10/2006, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 11/2006/QĐ-BNV về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ. Ban hành kèm theo Quyết định này là các quy định liên quan đến các nhạch viên chức sau: Nghiên cứu viên, Nghiên cứu viên chính, Nghiên cứu viên cao cấp, Kỹ thuật viên, Kỹ sư, Kỹ sư chính, Kỹ sư cao cấp. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Quyết định 11/2006/QĐ-BNV tại đây

tải Quyết định 11/2006/QĐ-BNV

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 11/2006/QĐ-BNV ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ SỐ 11/2006/QĐ-BNV
NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN
NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH VIÊN CHỨC NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ TRUỞNG BỘ NỘI VỤ

 

Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Theo đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 2228/BKHCN-TCCB ngày 29 tháng 8 năm 2006;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công chức Viên chức,

 

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

 

Điều 1. Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành khoa học và công nghệ (có bản tiêu chuẩn nghiệp vụ kèm theo) gồm:

1. Nghiên cứu viên;

2. Nghiên cứu viên chính;

3. Nghiên cứu viên cao cấp;

4. Kỹ thuật viên;

5. Kỹ sư;

6. Kỹ sư chính;

7. Kỹ sư cao cấp.

 

Điều 2. Tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch trên là căn cứ để các Bộ, ngành và địa phương thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức khoa học và công nghệ.

 

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau l5 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

 

Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 416/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành nghiên cứu khoa học và công nghệ.

 

Điều 5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Bộ trưởng

Đỗ Quang Trung


TIÊU CHUẨN NGHIỆP VỤ CÁC NGẠCH
VIÊN CHỨC NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BNV
ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

 

NGHIÊN CỨU VIÊN

 

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng có độ phức tạp đến mức trung bình (đề tài, dự án cấp cơ sở, hoặc một phần đề tài, dự án cấp Bộ) tại các tổ chức nghiên cứu và phát triển.

Nhiệm vụ cụ thể:

a) Xây dựng hoặc tham gia xây dựng kế hoạch nghiên cứu các đề tài, dự án, bao gồm việc xác định mục tiêu, nội dung, phương hướng, phương pháp nghiên cứu, tiến độ thực hiện và các điều kiện về nhân lực, vật tư, tài chính…

b) Trực tiếp nghiên cứu và hướng dẫn, kiểm tra các kỹ thuật viên thực hiện các nội dung nghiên cứu, thí nghiệm được phân công.

c) Xử lý tổng hợp các thông tin, dữ liệu thu được. Tổ chức triển khai thực nghiệm nhằm hoàn thiện kết quả nghiên cứu trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.

d) Viết báo cáo sơ kết, tổng kết đề tài, dự án, biên soạn tài liệu, thông tin nhằm phổ biến và ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

đ) Thực hiện quy chế về quản lý khoa học và công nghệ và sử dụng hợp lý các nguồn lực phục vụ đề tài, dự án.

e) Tham gia các sinh hoạt học thuật chuyên ngành.

g) Hướng dẫn sinh viên đại học thực tập và làm luận án tốt nghiệp khi được phân công.

2. Hiểu biết:

a) Nắm được chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ chuyên ngành.

b) Nắm được tình hình kinh tế - xã hội nói chung và các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đối với lĩnh vực nghiên cứu.

c) Nắm được những thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

d) Nắm vững cách thức sử dụng, vận hành, báo quản thiết bị, vật tư dùng trong nghiên cứu và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động.

đ) Nắm dược nội dung quản lý, phương pháp triển khai nghiên cứu, xử lý thông tin, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.

e) Có khả năng nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Có khả năng tổ chức một nhóm nghiên cứu, điều hành, phân công và phối hợp thực hiện nhiệm vụ của một đề tài, dự án.

g) Có khả năng xây dựng và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học được giao, tham gia các hội nghị khoa học thuộc lĩnh vực nghiên cứu.

3. Yêu cầu trình độ:

a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu, hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian thử việc.

b) Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trong hoạt động chuyên môn.

c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các thiết bị văn phòng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

 

NGHIÊN CỨU VIÊN CHÍNH

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thực hiện hoặc chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu vì ứng dụng có độ phức tạp cao (chương trình, đề tài, dự án cấp bộ, ngành hoặc một phần chương trình, đề tài, dự án cấp nhà nước) tại các tổ chức nghiên cứu và phát triển.

Nhiệm vụ cụ thể:

a) Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch nghiên cứu các chương trình, đề tài, dự án, bao gồm việc xác định mục tiêu, nội dung, phương hướng, phương pháp nghiên cứu, tiến độ thực hiện và các điều kiện về nhân lực, vật tư, tài chính…

b) Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề chủ yếu trong đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được phân công.

c) Chủ trì tổ chức các nhóm nghiên cứu, bao gồm: các nghiên cứu viên, kỹ thuật viên thực hiện các nội dung nghiên cứu, thực nghiệm theo đúng tiến độ.

d) Tổ chức sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phép đảm bảo nhiệm vụ nghiên cứu đúng tiến độ, đạt kết quả.

đ) Tổ chức việc thu thập, xử lý và đánh giá các kết quả nghiên cứu nhằm điều chỉnh hoạt động nghiên cứu phù hợp mục tiêu đặt ra.

e) Hướng dẫn viết báo cáo kết quả nghiên cứu, xây dựng quy trình ứng dụng, biên soạn các tài liệu nhằm phổ biến và áp dụng rộng rãi, hiệu quả các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất và đời sống.

g) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

h) Thực hiện các quy chế về quản lý khoa học và công nghệ có liên quan đến đề tài được giao.

i) Tham gia xây dựng các chủ trương, kế hoạch và biện pháp triển khai hoạt động khoa học và công nghệ của ngành và của đơn vị.


k) Tham gia tổ chức các hội nghị khoa học và các sinh hoạt học thuật chuyên ngành. Tham gia biên tập và xuất bản các công trình khoa học và tạp chí khoa học.

l) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho nghiên cứu viên, tham gia hướng dẫn học viên cao học thực tập và sinh viên đại học làm luận án tốt nghiệp. Tham gia giảng dạy chuyên đề ở các trường đại học hoặc ở các tổ chức nghiên cứu và triển khai khi được giao.

2. Hiểu biết:

a) Nắm chắc chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển khoa học và công nghệ chuyên ngành.

b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ sở về một số chuyên ngành có liên quan.

c) Am hiểu tình hình kinh tế, văn hoá và xã hội nói chung và các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đối với chuyên ngành nghiên cứu.

d) Nắm chắc thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

đ) Nắm vững nội dung quản lý, phương pháp triển khai nghiên cứu, xử lý thông tin, đánh giá kết quả các đề tài nghiên cứu và cách thức sử dụng, vận hành, bảo quản thiết bị, vật tư dùng trong nghiên cứu và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động.

e) Biết đề xuất và xác định hướng nghiên cứu về một nội dung, vấn đề khoa học. Có tư duy độc lập, sáng tạo; khả năng tiếp thu, nghiên cứu và triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Có khả năng tập hợp các cán bộ nghiên cứu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn.

g) Có khả năng tổng kết thực tiễn, biên soạn và trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học, tham gia các hội nghị khoa học chuyên ngành cấp bộ, ngành.

h) Có khả năng tổ chức các sinh hoạt học thuật trong nước và tham gia các sinh hoạt học thuật quốc tế.

i) Nắm được các quy chế, phương pháp giảng dạy đại học và sau đại học.

3. Yêu cầu trình độ:

a) Có trình độ thạc sĩ chuyên ngành tương ứng trở lên.

b) Có thời gian công tác ở ngạch nghiên cứu viên tối thiểu là 9 năm.

c) Đã chủ trì hoặc tham gia ít nhất 3 công trình khoa học chuyên ngành cấp Bộ được nghiệm thu và đưa vào áp dụng có hiệu quả.

d) Tham gia hướng dẫn ít nhất 1 học viên bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, hoặc hướng dẫn một tập thể nghiên cứu khoa học.

đ) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị (đối với viên chức nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, xây dựng chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước) hoặc hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế - kỹ thuật chương trình đối với ngạch nghiên cứu viên chính (đối với viên chức nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác).

e) Sử dụng thành thạo 1 ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C trong hoạt động chuyên môn.

g) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

NGHIÊN CỨU VIÊN CAO CẤP

 

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn làm công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức và chỉ đạo thực hiện các công trình nghiên cứu và ứng dụng có độ phức tạp cao (chương trình, đề tài, dự án lớn cấp Bộ và Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng của quốc gia tại các tổ chức nghiên cứu và phát triển.

Nhiệm vụ cụ thể:

a) Trực tiếp nghiên cứu, đề xuất, hoặc chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch nghiên cứu các công trình nghiên cứu cấp Bộ và Nhà nước đòi hỏi trình độ cao hay những đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

b) Đề xuất các ý kiến chủ đạo, chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề cơ bản, phức tạp của chương trình, đề tài nghiên cứu được giao phụ trách.

c) Tổ chức chỉ đạo các nghiên cứu viên chính, nghiên cứu viên, cộng tác viên,… tham gia công trình thực hiện các nội dung nghiên cứu và giải quyết những khó khăn về phương hướng, phương pháp nghiên cứu.

d) Chỉ đạo tổng hợp, xử lý và định giá các kết quả nghiên cứu nhằm điều chỉnh hoạt động nghiên cứu tạo ra sản phẩm khoa học đúng yêu cầu đặt ra.

đ) Hướng dẫn xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu, biên soạn các tài liệu nhằm phổ biến, ứng dụng rộng rãi các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

e) Đề xuất giải pháp và tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đánh giá việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

g) Chỉ đạo sử dụng hợp lý các nguồn lực nhằm bảo đảm cho công trình được triển khai đúng tiến độ, đạt kết quả.

h) Thực hiện các quy chế về quản lý khoa học và công nghệ có liên quan đến công trình khoa học.

i) Nghiên cứu, đề xuất hoặc tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách, định hướng, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và của ngành.

k) Tổ chức hoặc tham gia tổ chức các hội nghị, hội thảo, sinh hoạt học thuật trong nước và quốc tế.

l) Hướng dẫn các nghiên cứu sinh, học viên cao học làm luận án tốt nghiệp và tham gia giảng dạy chuyên đề ở các trường đại học hoặc tổ chức nghiên cứu và phát triển.

m) Tham gia đánh giá các công trình khoa học có độ phức tạp cao.

2. Hiểu biết:

a) Nắm chắc chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ của đất nước và của ngành.

b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành phù hợp với nhiệm vụ được giao và hiểu biết rộng về các chuyên ngành có liên quan.

c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và của thế giới và các yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đối với chuyên ngành nghiên cứu.

d) Nắm chắc và kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

đ) Có kinh nghiệm nghiên cứu vững vàng, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, tiếp thu nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn. Có khả năng tập hợp và tổ chức các nhà nghiên cứu có năng lực thực hiện nhiệm vụ. Có phương pháp xử lý nhanh nhạy, kịp thời các vấn đề phức tạp nảy sinh từ thực tiễn.

e) Có khả năng tổng kết thực tiễn, biên soạn, trình bày các báo cáo nghiên cứu khoa học có tính chiến lược và tham gia các hội nghị khoa học quan trọng. Có khả năng chủ trì các hội nghị khoa học quốc gia và quốc tế.

g) Có kinh nghiệm hợp tác với các nhà khoa học và các tổ chức khoa học công nghệ quốc tế trong lĩnh vực chuyên môn, và khả năng gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất.

h) Có khả năng tổ chức và kết nối các nhà nghiên cứu có năng lực để thực hiện các công trình nghiên cứu trọng điểm, phức tạp.

i) Nắm vững các quy chế, phương pháp giảng dạy đại học và hướng dẫn nghiên cứu sinh.

3. Yêu cầu trình độ:

a) Có trình độ tiến sĩ chuyên ngành tương ứng trở lên.

b) Có thời gian giữ ngạch nghiên cứu viên chính tối thiểu là 6 năm.

c) Đã chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu ít nhất 3 công trình khoa học chuyên ngành cấp Nhà nước được nghiệm thu hoặc được công bố trên Tạp chí Khoa học trong hoặc ngoài nước có uy tín, trong đó có ít nhất 1 công trình được đưa vào áp dụng có hiệu quả.

d) Hướng dẫn chính hoặc tham gia hướng dẫn ít nhất 1 nghiên cứu sinh bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.

đ) Sử dụng thành thạo 2 ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C trong hoạt động chuyên môn.

e) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị nâng cao cho viên chức đã có trình độ trung cấp lý luận chính trị (đối với viên chức nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, xây dựng chiến lược, chính sách phục vụ quản lý nhà nước) hoặc hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh tế - kỹ thuật chương trình đối với ngạch nghiên cứu viên cao cấp (đối với viên chức nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác).

g) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm tin học ứng dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

 

KỸ THUẬT VIÊN

 

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thông thường, thường xuyên trong các đơn vị và tổ chức diễn ra quá trình ứng dụng và triển khai công nghệ.

Nhiệm vụ cụ thể:

a) Thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật thường xuyên, lặp lại theo một quy trình cụ thể (thực nghiệm, thử nghiệm, can, vẽ chi tiết hoá thiết kế, thu nhập, phân tích và xử lý các số liệu, vận hành khai thác thiết bị).

b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình công nghệ trong phạm vi được giao (đảm bảo thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động, chất lượng sản phẩm…).

c) Hướng dẫn công nhân áp dụng các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, thao tác kỹ thuật, tổ chức nơi làm việc.

d) Đề xuất các biện pháp tổ chức lao động khoa học, hợp lý hoá sản xuất.

đ) Phát hiện các bất hợp lý về quy trình công nghệ trong sản xuất và đề xuất các biện pháp khắc phục những bất hợp lý đó.

e) Chịu trách nhiệm trực tiếp về các sự cố kỹ thuật do không chấp hành đúng các quy trình công nghệ đã ban hành.

2. Hiểu biết:

a) Nắm được những nội dung cơ bản về phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ của ngành và đơn vị.

b) Có kiến thức lý thuyết cơ sở về một chuyên ngành kỹ thuật, có khả năng thực hành thông thạo các nhiệm vụ kỹ thuật thông thường đảm nhiệm.

c) Nắm được các quy trình, quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động.

3. Yêu cầu trình độ:

a) Tốt nghiệp trung cấp kỹ thuật trở lên về một chuyên ngành kỹ thuật tương ứng, hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian thử việc.

b) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các máy móc, thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

 

KỸ SƯ

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công nghệ có độ phức tạp mức trung bình (nhiệm vụ công nghệ cấp cơ sở) trong các đơn vị và tổ chức diễn ra hoạt động triển khai và nghiên cứu phát triển công nghệ.

Nhiệm ra cụ thể:

a) Xây dựng, thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao nhằm bảo đảm cho hoạt động thường xuyên của quá trình ứng dụng, triển khai và nghiên cứu phát triển công nghệ (ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới).

b) Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy trình công nghệ trong phạm vi được giao (đảm bảo thiết kế, quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động, chất lượng sản phẩm…).

c) Tham gia hoặc chủ trì thực hiện các đề tài nghiên cứu và phát triển công nghệ, lựa chọn, đề xuất các giải pháp công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của sản xuất và đời sống.

d) Thực hiện nhiệm vụ thiết kế, thẩm định thiết kế kỹ thuật, xây dựng quy trình công nghệ, chỉ đạo thi công, triển khai kế hoạch sản xuất.

đ) Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng, biên soạn tài liệu, bài giảng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề cho công nhân và kỹ thuật viên thuộc chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm.

e) Phát hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc đình chỉ đối với các hoạt động kỹ thuật trái với các quy định, quy phạm kỹ thuật hiện hành và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.

2. Hiểu biết:

a) Nắm được đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của ngành và đơn vị.

b) Nắm được tình hình kinh tế - xã hội nói chung và những thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến ngành và đơn vị.

c) Nắm chắc nội dung, nghiệp vụ quản lý và phương pháp tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại đơn vị. Nắm chắc các đối tượng tác động của khoa học và công nghệ trong phạm vi hoạt động, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Yêu cầu trình độ:

a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật tương ứng, đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian thử việc.

b) Sử dụng được một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ B trong hoạt động chuyên môn.

c) Sử dụng thành thạo máy vi tính và các máy móc, thiết bị chuyên dụng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

 

KỸ SƯ CHÍNH

 

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực hiện hoặc chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công nghệ có độ phức tạp trung bình đến độ phức tạp cao (nhiệm vụ công nghệ cấp cơ sở, hoặc một phần nhiệm vụ công nghệ cấp Bộ, ngành) trong các đơn vị và tổ chức diễn ra hoạt động triển khai và nghiên cứu phát triển công nghệ.

Nhiệm vụ cụ thể:

a) Xây dựng, tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao nhằm bảo đảm cho hoạt động thường xuyên của quá trình phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ.

b) Chủ trì các đề án thiết kế cấp cơ sở, xây dựng các đề án đổi mới công nghệ, đổi mới quy trình sản xuất, điều hành hoạt động các dây chuyền công nghệ chính của đơn vị.

c) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện công tác quản lý công nghệ trong phạm vi được giao (chỉ đạo và giám định công tác thiết kế, xây dựng giải pháp công nghệ, quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn lao động, chất lượng sản phẩm…). Tham gia biên soạn và nghiên cứu xây dựng hoàn chỉnh hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của đơn vị và của ngành.

d) Tổng kết, phân tích, đánh giá mức độ hoàn thiện và hiệu quả của các giải pháp công nghệ trong phạm vi được giao. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện cho phù họp.

đ) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các đề tài, dự án phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ có ảnh hưởng đến sự phát triển công nghệ của đơn vị và của ngành. Đề xuất các giải pháp công nghệ, hoàn thiện cơ sở sản xuất, ứng dụng trực tiếp công nghệ tiên tiến trong nước và nhập khẩu nhằm tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

e) Chủ trì xây dựng chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho công nhân và kỹ thuật viên của đơn vị và của ngành.

g) Tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho kỹ sư thuộc chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm. Tham gia biên soạn bài giảng, biên tập tài liệu về khoa học và công nghệ có liên quan phục vụ cho công tác này.

h) Phát hiện, đề nghị điều chỉnh hoặc đình chỉ các hoạt động kỹ thuật trái với các quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.

2. Hiểu biết:

a) Nắm chắc đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của ngành và đơn vị.

b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp với nhiệm vụ được giao và kiến thức cơ sở về một chuyên ngành liên quan.

c) Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành và của đơn vị.

d) Nắm chắc những thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong nước và trên thế giới liên quan đến chuyên ngành và đơn vị.

đ) Có kiến thức về kinh tế, hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ phát triển, ứng dụng và triển khai công nghệ chuyên ngành; nắm vững phương pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ kỹ thuật được giao và các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động.

e) Có khả năng làm việc độc lập, tư duy sáng tạo và tập hợp để thực hiện nhiệm vụ. Có phương pháp xử lý kịp thời các phát sinh và biết tổng kết thực tiễn.

g) Có khả năng kết nối các nhà nghiên cứu và giới sản xuất kinh doanh.

3. Yêu cầu trình độ:

a) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật tương ứng.

b) Có thời gian công tác ở ngạch kỹ sư tối thiểu là 9 năm.

c) Hoàn thành lớp bồi dưỡng về kiến thức quản lý kinh tế - kỹ thuật chương trình đối với ngạch kỹ sư chính.

d) Đã chủ trị hoặc tham gia ít nhất một đề án sáng tạo, phát triển công nghệ hay công trình nghiên cứu cấp Bộ được Hội đồng Khoa học ngành thừa nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.

đ) Sử dụng thành thạo một ngoại ngữ thông dụng ở trình độ C trong hoạt động chuyên môn.

e) Sử dụng thành thạo máy vi tính, các phần mềm tin học ứng dụng và các máy móc, thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

 


KỸ SƯ CAO CẤP

 

1. Chức trách:

Là viên chức chuyên môn kỹ thuật, chịu trách nhiệm thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công nghệ có độ phức tạp cao (nhiệm vụ công nghệ cấp Bộ, ngành và Nhà nước), những vấn đề kinh tế - kỹ thuật tổng hợp liên quan đến nhiều chuyên ngành kỹ thuật của ngành kinh tế kỹ thuật đảm nhiệm.

Nhiệm vụ cụ thể:

a) Tham gia hoặc chủ trì chỉ đạo xây dựng và đề ra các giải pháp thực hiện chiến lược, kế hoạch nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cấp Bộ, ngành, địa phương.

b) Tham gia hoặc chủ trì chỉ đạo xây dựng các phương án công nghệ, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của những công trình kinh tế - kỹ thuật trọng yếu cấp Bộ, ngành. Tổ chức chỉ đạo việc triển khai thực hiện các phương án, đảm bảo cho các công trình, dự án được hoàn thành đúng tiến độ, an toàn, có chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực.

c) Tham gia hoặc chủ trì tổ chức xét duyệt các phương án công nghệ, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của công trình thuộc chuyên ngành kỹ thuật. Tham gia hoặc chủ trì đánh giá, thẩm định và giám định các sáng kiến và kết quả các đề tài nghiên cứu phát triển công nghệ, và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống.

d) Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu phát triển công nghệ thuộc các chương trình nghiên cứu phát triển công nghệ trọng điểm của Nhà nước hoặc của Bộ, ngành và địa phương.

đ) Khai thác, lựa chọn ứng dụng trực tiếp các công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ nước ngoài, áp dụng nhanh các thành tựu kỹ thuật hiện đại tạo ra bước nhẩy vọt trong kỹ thuật và cơ cấu tổ chức sản xuất. Hợp tác với các đối tác trong nước và nước ngoài thực hiện các đề án lớn, các công trình trọng điểm quốc gia.

e) Tham gia hoặc chủ trì chuẩn bị nội dung tổng kết rút kinh nghiệm về quản lý và các hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ trong Bộ, ngành địa phương; đề xuất bổ sung các chủ trương, giải pháp cho phù hợp.

g) Chủ trì xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong ngành. Biên soạn, biên tập các tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ cho kỹ sư, kỹ sư chính về chuyên ngành kỹ thuật đảm nhiệm.

h) Phát hiện, điều chỉnh hoặc đình chỉ các hoạt động kỹ thuật, triển khai công nghệ trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật hiện hành và chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định của mình.

2. Hiểu biết:

a) Nắm vững chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, định hướng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ nói chung, phương hướng, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của ngành.

b) Có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành kỹ thuật phù hợp nhiệm vụ đảm nhiệm và những kiến thức cơ bản của một số chuyên ngành kỹ thuật liên quan.

c) Có kiến thức kinh tế và am hiểu cơ chế quản lý kinh tế. Có hiểu biết sâu rộng và kinh nghiệm về hoạt động phát triển, ứng dụng, triển khai công nghệ trong phạm vi ngành kinh tế - kỹ thuật đảm nhiệm.

d) Am hiểu rộng tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và của thế giới, tình hình sản xuất, trình độ công nghệ nói chung và tình hình sản xuất, trình độ công nghệ của ngành.

đ) Nắm chức và kịp thời các thành tựu và xu hướng phát triển khoa học và công nghệ, những tiến bộ khoa học và công nghệ quan trọng trong và ngoài nước.

e) Có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và phương pháp xử lý các vấn đề kinh tế - kỹ thuật phức tạp liên quan đến chuyên ngành đảm nhiệm. Có khả năng tập hợp các nhà nghiên cứu có năng lực, tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và tổng kết thực tiễn.

g) Có khả năng kết nối các nhà nghiên cứu và giới sản xuất kinh doanh.

3. Yêu cầu trình độ:

a) Đạt yêu cầu trình độ của ngạch kỹ sư chính và có thời gian ở ngạch kỹ sư chính tối thiểu là 6 năm.

b) Hoàn thành chương trình bồi dưỡng sau đại học thuộc chuyên ngành kỹ thuật liên quan.

c) Hoàn thành lớp bồi dưỡng về kiến thức quản lý kinh tế - kỹ thuật chương trình đối với ngạch kỹ sư cao cấp.

d) Chủ trì 1 đề án, công trình trọng điểm quốc gia hoặc công trình nghiên cứu cấp Nhà nước đã được nghiệm thu và đưa vào áp dụng có hiệu quả.

đ) Sử dụng được 2 ngoại ngữ thông dụng trong hoạt động chuyên môn. Trong đó, ngoại ngữ thứ nhất đạt trình độ C, ngoại ngữ thứ hai đạt trình độ B.

e) Sử dụng thành thạo máy vi tính, các phần mềm tin học ứng dụng và các máy móc, thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn.

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi