Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 07/2023/QĐ-UBND Vĩnh Phúc sửa đổi Quyết định 62/2021/QĐ-UBND
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 07/2023/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 07/2023/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành: | 04/04/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
tải Quyết định 07/2023/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 07/2023/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Vĩnh Phúc, ngày 04 tháng 04 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 1 của Quyết định 62/2021/QĐ-UBND ngày 02/12/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
____________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 16/TTr-SKHCN ngày 8 tháng 3 năm 2022, Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 20 /BC-STP ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ kết quả của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN; kết quả thẩm định tài chính, kinh phí các nhiệm vụ KH&CN; tình hình thực tế công tác quản lý nhà nước và triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trên địa bàn tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả thẩm định kinh phí, Sở KH&CN có trách nhiệm trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt theo ủy quyền, cụ thể như sau:
1. UBND tỉnh phê duyệt kết quả tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện đối với những nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí ngân sách tỉnh cấp từ trên 200 triệu đồng trở lên.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở KH&CN phê duyệt kết quả tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thực hiện đối với những nhiệm vụ KH&CN có tổng kinh phí ngân sách tỉnh cấp từ 200 triệu đồng trở xuống.
3. Kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện chương trình KH&CN cấp tỉnh được phê duyệt bằng văn bản riêng, bao gồm các thông tin chính như sau: Căn cứ pháp lý, tên chương trình, tổ chức chủ trì, ban chủ nhiệm, thời gian thực hiện, mục tiêu, nội dung nhiệm vụ KH&CN và nhiệm vụ thường xuyên thuộc chương trình, sản phẩm dự kiến, tổng khái toán kinh phí thực hiện và thông tin có liên quan khác (nếu thấy cần thiết).
4. Kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (độc lập cấp tỉnh và thuộc chương trình KH&CN cấp tỉnh), gồm thông tin chính như sau: Loại hình nhiệm vụ (đề tài KH&CN/đề án KH&CN/dự án sản xuất thử nghiệm/dự án KH&CN), tên nhiệm vụ, chủ nhiệm/đồng chủ nhiệm, tổ chức chủ trì, nội dung chính,sản phẩm dự kiến, thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện, phương thức khoán chi (tổng mức kinh phí, mức kinh phí khoán chi và không khoán chi - nếu áp dụng phương thức khoán chi từng phần).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Sở KH&CN có trách nhiệm thông báo kết quả tới các tổ chức, cá nhân được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp biết để hoàn thiện hồ sơ (Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN).
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt, tổ chức được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ (Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN) theo quy định, nộp về Sở KH&CN phê duyệt và ký hợp đồng.
7. Trường hợp sau khi tiến hành các thủ tục tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đối với bất kỳ nhiệm vụ KH&CN nào đó mà không có hồ sơ đủ điều kiện được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở KH&CNtiếp tục thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp lần 2 theo trình tự thủ tục như lần 1 (nếu thấy cần thiết) hoặc dừng thông báo; nếu dừng thông báo hoặc tiếp tục tổ chức thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp mà vẫn không có hồ sơ được nộp hoặc hồ sơ không đủ điều kiện tuyển chọn, Sở KH&CN thông báo công khai việc dừng tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN trên Cổng thông tin điện tử của Sở KH&CN và các phương tiện thông tin khác (nếu cần thiết). Sở KH&CN có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh việc dừng việc tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp đối với nhiệm vụ KH&CN theo quy định.”.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |