Nghị định 170/2013/NĐ-CP sửa hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 170/2013/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 170/2013/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/11/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
Ngày 13/11/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 170/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007.
Chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam khi thuê bao được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép sử dụng chứng thư số đó; thời hạn Giấy phép sử dụng chứng thư số này tối đa là 05 năm. Đối tượng được xin cấp Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
Xem chi tiết Nghị định 170/2013/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 170/2013/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ Số: 170/2013/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2007/NĐ-CP
NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ VỀ CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ VÀ NGHỊ ĐỊNH
SỐ 106/2011/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 11 NĂM 2011 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 26/2007/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 2007
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007.
"Điều 52. Công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy công nhận thì chữ ký số và chứng thư số do tổ chức này cấp được công nhận.
2. Tổ chức được cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đó đăng ký hoạt động có ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế có quy định về việc công nhận chữ ký số và chứng thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia;
b) Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài đăng ký hoạt động;
c) Đáp ứng Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số được Bộ Thông tin và Truyền thông trong quá trình thẩm tra hồ sơ xác định có độ an toàn thông tin tương đương;
d) Có văn phòng đại diện tại Việt Nam."
1. Chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam khi thuê bao được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng chứng thư số đó.
2. Thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam không quá 5 năm.
3. Đối tượng được xin cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam bao gồm:
a) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
4. Phạm vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam:
a) Các giao dịch thuộc phạm vi hoạt động, kinh doanh của các đối tượng thuộc quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Các giao dịch điện tử đặc thù do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
1. Thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam:
a) Thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 52a Nghị định này và có thông tin về thuê bao tại một trong các văn bản sau đây xác thực thông tin trên chứng thư số:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
- Trường hợp được ủy quyền, phải có ủy quyền, cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin về thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.
b) Đối với chứng thư số máy chủ, thuê bao sở hữu phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này và thông tin sở hữu tên miền, thông tin máy chủ, địa chỉ mạng công cộng gán cho máy chủ phải phù hợp với thông tin trên chứng thư số.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận tại Việt Nam:
a) Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 52;
b) Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được chấp nhận trong giao dịch quốc tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 2 và Điểm b Khoản 2 Điều này.
Các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp lựa chọn, chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế và gửi chứng thư số đó tới Bộ Thông tin và Truyền thông để quản lý.
"Điều 53a. Hồ sơ cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam của thuê bao.
2. Các văn bản giải trình, chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 52b Nghị định này.
3. Kế hoạch sử dụng chứng thư số nước ngoài, trong đó bao gồm các giao dịch điện tử và đối tượng được giao dịch có sử dụng chứng thư số nước ngoài được đề nghị chấp nhận tại Việt Nam.
4. Bản sao hợp lệ hợp đồng và các điều khoản cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số giữa thuê bao và tổ chức cấp chứng thư số được thuê bao đề nghị chấp nhận tại Việt Nam.
5. Bản cam kết của thuê bao chịu trách nhiệm về độ tin cậy của chứng thư số được đề nghị chấp nhận tại Việt Nam.
6. Bản cam kết tuân thủ pháp luật Việt Nam về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số."
"Điều 54. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì xem xét và quyết định cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do."
Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì xem xét và quyết định cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
1. Các trường hợp cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép
a) Việc cấp mới giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Giấy phép hết hạn và thuê bao muốn tiếp tục sử dụng chứng thư số nước ngoài; hoặc thuê bao muốn sử dụng chứng thư số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài khác;
b) Việc cấp lại giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới các hình thức khác;
c) Việc thay đổi nội dung giấy phép được thực hiện trong các trường hợp sau đây: Thuê bao có nhu cầu thay đổi nội dung giấy phép; hoặc thuê bao muốn sử dụng chứng thư số khác của cùng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; hoặc chứng thư số của thuê bao hết hiệu lực.
2. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép
a) Trường hợp cấp mới giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép được quy định tại Điều 53a Nghị định này;
b) Trường hợp cấp lại giấy phép, hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do xin cấp lại giấy phép; bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với thuê bao là doanh nghiệp nước ngoài; hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức nước ngoài hoặc cơ quan đại diện nước ngoài; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng;
c) Trường hợp thay đổi nội dung giấy phép, hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung giấy phép được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có: Giấy đề nghị trong đó nêu lý do và chi tiết đề nghị thay đổi nội dung giấy phép; bản sao hợp lệ giấy phép đang có hiệu lực; báo cáo tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; các tài liệu cần thiết cho việc giải trình đề nghị thay đổi; chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam đang sử dụng và chứng thư số nước ngoài mới trong trường hợp thuê bao muốn sử dụng chứng thư số khác của cùng tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.
3. Thẩm tra hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung giấy phép
a) Trường hợp cấp mới giấy phép, quy trình thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép được quy định tại Điều 54a;
b) Trường hợp cấp lại hoặc thay đổi nội dung giấy phép, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì xem xét và quyết định cấp bản sao giấy phép có sao y bản chính trong trường hợp cấp lại giấy phép; hoặc giấy phép mới trong trường hợp thay đổi nội dung giấy phép. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng đủ điều kiện và bị từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Thuê bao được cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
1. Sử dụng chứng thư số theo đúng phạm vi được ghi trong giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam.
2. Báo cáo khi có sự cố hoặc theo yêu cầu về tình hình sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
4. Cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan an ninh những thông tin cần thiết nhằm phục vụ công tác bảo đảm an ninh thông tin, điều tra phòng, chống tội phạm theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật về tố tụng.
5. Có nghĩa vụ thực hiện các yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp do pháp luật về tình trạng khẩn cấp quy định hoặc để bảo đảm an ninh quốc gia.”
"1. Tranh chấp giữa các bên trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng giữa các bên và quy định pháp luật liên quan.
2. Tranh chấp giữa các bên trong việc sử dụng chứng thư số nước ngoài được công nhận được giải quyết trên cơ sở điều ước quốc tế có quy định về chữ ký số và chứng thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia, hợp đồng giữa các bên, giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài và quy định pháp luật liên quan.
3. Tranh chấp giữa các bên trong việc sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam được giải quyết trên cơ sở điều ước quốc tế có quy định về chữ ký số và chứng thư số nước ngoài mà Việt Nam có tham gia, hợp đồng giữa các bên, giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam, cam kết của thuê bao chịu trách nhiệm về độ tin cậy của chứng thư số được đề nghị chấp nhận tại Việt Nam và quy định pháp luật liên quan."
"Chủ trì, phối hợp với bộ ngành liên quan trong việc quản lý các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số bao gồm: Cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, chứng nhận đăng ký hoạt động của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng, công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài, cấp phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm và các hoạt động cần thiết khác."
"Điều 53. Hồ sơ cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được lập thành 06 bộ (02 bộ chính và 04 bộ sao), mỗi bộ hồ sơ chính gồm có:
1. Đơn đề nghị cấp giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài.
2. Các văn bản chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định này."
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |