Chỉ thị 1140/CT-BNN-VP 2009 công tác quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động khoa học công nghệ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Chỉ thị 1140/CT-BNN-VP
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1140/CT-BNN-VP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Chỉ thị 1140/CT-BNN-VP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1140/CT-BNN-VP |
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2009 |
CHỈ THỊ
Về tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
_______________
Trong thời gian qua, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn gia tăng đáng kể. Nhờ sự đầu tư này nhiều tiến bộ khoa học công nghệ đã được tạo ra hàng năm và chuyển giao phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đóng góp cho sự tăng trưởng bền vững của ngành nông nghiệp các năm qua.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra, chất lượng hoạt động khoa học công nghệ chưa cao và đồng đều, một số lĩnh vực chậm tạo ra tiến bộ mới, một số kết quả khoa học chậm đưa vào sản xuất hoặc hiệu quả thấp. Công tác quản lý hoạt động khoa học công nghệ còn có mặt hạn chế, nhất là khâu kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án.
Để nâng cao chất lượng hoạt động khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ thị các đơn vị thuộc Bộ và cá nhân liên quan thực hiện nghiêm túc những công việc trọng tâm sau đây.
1. Thủ trưởng các đơn vị khoa học công nghệ - đào tạo thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Xây dựng chiến lược khoa học công nghệ của đơn vị, những đơn vị đã xây dựng chiến lược cần rà soát, bổ sung để hoàn thiện; củng cố Hội đồng khoa học của đơn vị, tạo điều kiện để Hội đồng hoạt động thực chất theo đúng quy chế; xây dựng môi trường nghiên cứu khoa học lành mạnh trên cơ sở tôn trọng sự trung thực, dân chủ, công khai, minh bạch; chăm lo công tác đào tạo cán bộ; chú trọng phát triển hợp tác trong nước và quốc tế.
b) Tích cực triển khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
c) Hàng năm tổng kết hoạt động khoa học công nghệ của đơn vị, trong đó đánh giá hiệu quả của các kết quả nghiên cứu của đơn vị được ứng dụng trong thực tiễn; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, trình diễn các kết quả nghiên cứu; tăng cường xây dựng và thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm.
d) Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá, đề nghị khen thưởng cán bộ khoa học.
đ) Quản lý chặt chẽ hoạt động khoa học công nghệ của đơn vị:
- Sử dụng trang thiết bị, đất đai, cơ sở hạ tầng đúng mục đích, tránh lãng phí và theo đúng luật pháp.
- Tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện, kinh phí sử dụng, đánh giá kết quả của từng đề tài, dự án mỗi năm 2 lần cho đến khi đề tài, dự án kết thúc.
- Tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở các đề tài, dự án ngay sau khi kết thúc.
- Báo cáo hoạt động khoa học công nghệ của đơn vị cho Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) đúng hạn theo quy định.
e) Chịu trách nhiệm về các tiêu cực nếu có trong hoạt động khoa học công nghệ của đơn vị.
2. Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học công nghệ có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ các nội dung của hợp đồng khoa học công nghệ đã ký kết, bảo đảm tiến độ, sử dụng kinh phí đúng theo quy định.
b) Trường hợp thay đổi nội dung hợp đồng và kinh phí trong quá trình thực hiện phải có báo cáo bằng văn bản và được cấp thẩm quyền đồng ý.
c) Trường hợp không hoàn thành hợp đồng hoặc đề tài, dự án không được nghiệm thu phải trả lại kinh phí.
d) Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài, dự án và sử dụng kinh phí đúng hạn theo quy định.
đ) Báo cáo kết quả cuối cùng trong vòng 02 tháng sau khi đề tài, dự án kết thúc.
3. Các đơn vị liên quan đến hoạt động khoa học công nghệ của Bộ có trách nhiệm:
a) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ của Bộ, giao trách nhiệm cụ thể cho lãnh đạo và cán bộ Vụ theo dõi hoạt động khoa học công nghệ ở từng lĩnh vực, từng đơn vị. Công tác kiểm tra, đánh giá phải được xây dựng thành chương trình hàng năm.
- Giao kế hoạch khoa học công nghệ được duyệt cho các tổ chức, cá nhân liên quan ngay từ đầu năm.
- Tổ chức giới thiệu các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm.
- Tổ chức hội thảo đánh giá kết quả thực hiện đề tài, dự án theo chuyên đề, chuyên ngành.
- Trình Bộ ban hành Quy chế (mới) về quản lý hoạt động khoa học công nghệ của Bộ.
- Báo cáo Bộ mỗi 6 tháng về việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ.
b) Vụ Tài chính
- Thực hiện kiểm tra việc sử dụng kinh phí khoa học công nghệ ở các đơn vị theo quy định.
- Thực hiện quyết toán đề tài, dự án theo đúng trình tự quy định, bảo đảm nguyên tắc đề tài, dự án chỉ được quyết toán chính thức sau khi được nghiệm thu.
- Yêu cầu thu hồi kinh phí của các đề tài, dự án không hoàn thành hoặc không được nghiệm thu.
- Phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng cơ chế (mới) quản lý tài chính các đề tài, dự án khoa học công nghệ.
c) Các Cục chuyên ngành
- Đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ hàng năm, tham gia xét chọn nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc chuyên ngành, tham gia hội đồng đánh giá, nghiệm thu.
- Công nhận kịp thời các tiến bộ kỹ thuật thuộc chuyên ngành.
- Đánh giá việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật thuộc chuyên ngành và báo cáo Bộ vào tháng 12 hàng năm.
d) Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư quốc gia
- Có cơ chế phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các đơn vị khoa học công nghệ - đào tạo thuộc Bộ để phát triển sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học và khuyến nông - khuyến ngư.
- Theo dõi sát việc công nhận tiến bộ kỹ thuật để chủ động đề xuất kịp thời đưa các tiến bộ kỹ thuật vào chương trình khuyến nông - khuyến ngư hàng năm.
- Đánh giá kết quả hoạt động chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn và báo cáo Bộ vào tháng 12 hàng năm.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị, giao Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và mỗi 6 tháng báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |