Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết

Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự lần 1
Lĩnh vực: Hình sự Loại dự thảo:Nghị quyết
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Toà án nhân dân tối caoTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây viết tắt là Bộ luật Hình sự) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và việc xét xử vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú
 

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

-----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

Số: /2021/NQ-HĐTP

DỰ THẢO 1

Hà Nội, ngày tháng năm 2021

NGHỊ QUYẾT

Hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự

và việc xét xử vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

--------------------

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

 

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Để áp dụng đúng và thống nhất Điều 201 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và việc xét xử vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự;

Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14 (sau đây viết tắt là Bộ luật Hình sự) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và việc xét xử vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

Điều 2. Một số tình tiết định tội

1. Giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 116 của Bộ luật Dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

2. Thu lợi bất chính là số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/năm theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện với nhiều người thì khoản tiền thu lợi bất chính được xác định là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.

3. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm là trường hợp người phạm tội trước đó đã bị xử phạt hành chính về hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự bằng một trong các hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính mà lại thực hiện cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

4. Đã bị bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạmtrường hợp người phạm tội trước đó đã bị kết án về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (hoặc tội cho vay lãi nặng theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999), chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo quy định tại tại Điều 201 của Bộ luật Hình sự.

Điều 3. Xác định số tiền thu lợi bất chính trong một số trường hợp cụ thể

1. Trường hợp giao dịch dân sự chưa hết thời hạn mà bị phát hiện thì tiền thu lợi bất chính được xác định theo số tiền mà người vay thực tế đã trả.  

Ví dụ 1: Nguyễn Văn A cho Nguyễn Văn B vay 300 triệu đồng trong thời gian 02 tháng, tiền lãi là 90 triệu đồng được trả làm 2 đợt cho đến khi hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, khi hết 1 tháng, B mới trả được 45 triệu thì hành vi cho vay lãi nặng bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn. Trường hợp này, tiền thu lợi bất chính được xác định là số tiền 45 triệu trừ đi số tiền lãi 5 triệu (mức lãi suất 20%/năm theo quy định của Bộ luật Dân sự).

Ví dụ 2: Nguyễn Văn A cho Nguyễn Văn B vay 300 triệu đồng, thời hạn vay là 02 tháng, tiền lãi là 80 triệu đồng. Tuy nhiên thực tế A cho giao cho B 220 triệu đồng tiền vay, còn 80 triệu đồng A đã trừ trước tiền lãi. Khi hết thời hạn 1 tháng thì bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn. Trường hợp này, số tiền thu lợi bất chính được xác định là 80 triệu trừ đi số tiền lãi 5 triệu (mức lãi suất 20%/năm theo quy định của Bộ luật Dân sự).

2. Trường hợp giao dịch dân sự đã hết hạn nhưng người vay chưa trả được tiền lãi hoặc mới trả được một phần tiền lãi thì số tiền thu lợi bất chính vẫn được xác định trên cơ sở của cả thời gian của giao dịch dân sự.

Điều 4. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể

1. Trường hợp người thực hiện hành vi cho vay lãi nặng thu phí của người vay (như phí hợp đồng, phí tư vấn, phí dịch vụ, phí liên lạc...) thì khoản tiền này được cộng với tiền lãi để xác định lãi suất và tiền thu lợi bất chính khi xem xét trách nhiệm hình sự.

2. Trường hợp người môi giới (trung gian) câu kết với người cho vay thu phí dịch vụ của người vay để cùng thu lợi bất chính thì khoản tiền này được cộng với tiền lãi để tính lãi suất và tiền thu lợi bất chính khi xem xét trách nhiệm hình sự.

3. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần phạm tội từ 100 triệu đồng trở lên, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

4. Trường hợp người trung gian thực hiện hành vi tư vấn, môi giới... hoặc có hành vi khác tham gia vào quá trình cho vay lãi nặng, đòi nợ (như dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, góp vốn ...) mà biết rõ để thực hiện việc cho vay lãi nặng mà vẫn thực hiện thì bị xử lý hình sự với vai trò là đồng phạm trong vụ án cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

5. Trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ (như ép buộc lấy tài sản, đánh người vay...) thì tùy từng trường hợp họ phải xử lý trách nhiệm hình sự về tội phạm tương ứng.

Ví dụ: A đánh B gãy tay để đòi lại số tiền đã cho vay lãi nặng. A phạm tội cố ý gây thương tích và tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

Điều 5. Xử lý khoản tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thu được từ việc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

Tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thu được từ việc cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là khoản tiền người phạm tội chiếm đoạt bất hợp pháp, được trả lại cho người vay, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy…) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.

Điều 6. Xử lý khoản tiền người phạm tội dùng để cho vay và khoản tiền lãi theo quy định của Bộ luật Dân sự

1. Khoản tiền người phạm tội dùng để cho vay (tiền gốc) là công cụ, phương tiện phạm tội, bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.

2. Khoản tiền lãi theo quy định của Bộ luật Dân sự tương ứng với mức lãi suất 20%/năm là tiền phát sinh từ tội phạm, bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.

Điều 7. Xác định tư cách tham gia tố tụng của người vay tiền

Trong vụ hình sự, mà người cho vay tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 của Bộ luật Hình sự thì người vay tiền tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Điều 8. Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.

2. Xem xét, cân nhắc áp dụng hình phạt chính là tiền đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc nghề nghiệp, công việc để phạm tội thì phải xem xét áp dụng tình tiết tăng nặng lợi dụng chức vụ, quyền hạn tại điểm c khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự để xử lý trách nhiệm hình sự;

3. Áp dụng các hình phạt bổ sung cao nhất theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Điều 9. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày tháng năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2021.

 

Nơi nhận:

- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để giám sát);
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (để giám sát);
- Ban Dân nguyện thuộc UBTVQH;
- Ban Nội chính Trung ương (để báo cáo);
- Văn phòng Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Chủ tịch nước (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng Công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Bộ Công an (để phối hợp);
- Các TAND và TAQS các cấp (để thực hiện);
- Các Thẩm phán và các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH TANDTC.

TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN

CHÁNH ÁN

 

 

 

 

 

Nguyễn Hòa Bình

 

 

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi