Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 3063/QĐ-BCT 2021 kế hoạch cung cấp và vận hành hệ thống điện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 3063/QĐ-BCT
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3063/QĐ-BCT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Hoàng An |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Điện lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 3063/QĐ-BCT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3063/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ
thống điện quốc gia năm 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 31/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình xử lý sự cố trong hệ thống điện quốc gia, Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình điều độ hệ thống điện quốc gia và Thông tư số 44/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quy trình thao tác trong hệ thống điện quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải và Thông tư số 39/2015/TT-BCT ngày 18 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện phân phối;
Căn cứ Văn bản số 7814/BCT-DKT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc nghĩa vụ bao tiêu khí cho sản xuất điện;
Căn cứ Văn bản số 8056/BCT-DKT ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Bộ Công Thương về việc lượng khí cấp cho sản xuất điện năm 2022;
Xét ý kiến của Vụ Dầu khí và Than tại Văn bản số 1024/DKT ngày 30 tháng 12 năm 2021 đối với cơ sở pháp lý và lượng khí bao tiêu cho sản xuất điện theo Văn bản số 7998/EVN-KH ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại Văn bản số 7998/EVN-KH ngày 28 tháng 12 năm 2021 về kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2022;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết diện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2022 do Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập tại Văn bản số 7998/EVN-KH ngày 28 tháng 12 năm 2021 với các nội dung chính như sau:
1. Tổng điện năng sản xuất của các nhà máy điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc, bao gồm cả sản lượng điện mặt trời mái nhà năm 2022 là 275,505 tỷ kWh, trong đó mùa khô là 133,622 tỷ kWh và mùa mưa là 141,883 tỷ kWh.
2. Thông số đầu vào cơ bản để lập Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2022 bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, tần suất nước về các hồ thủy điện, khối lượng khí bao tiêu tại Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ cho sản xuất điện (theo Văn bản số 1024/DKT ngày 30/12/2021 của Vụ Dầu khí và Than), mực nước đầu tháng của các hồ thủy điện trong năm 2022 được xác định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Cơ cấu sản xuất điện theo các loại nguồn điện, dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện và điện nhập khẩu các tháng năm 2022 cụ thể như sau:
a) Điện năng sản xuất dự kiến theo loại nguồn điện và nhập khẩu của toàn hệ thống điện quốc gia năm 2022 (chi tiết tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này);
b) Điện năng sản xuất dự kiến của mỗi nhà máy điện hàng tháng trong năm 2022 (chi tiết tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Quyết định này). Trong đó:
- Các đơn vị phát điện có trách nhiệm chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy và thu xếp nguồn nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu) cho phát điện hàng tháng trong năm 2022;
- Sản lượng mua bán điện thực tế của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện, phương án giá điện) sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm:
a) Bám sát và cập nhật liên tục diễn biến thực tế của phụ tải điện, các điều kiện vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đảm bảo vận hành và cung cấp điện an toàn, ổn định và tin cậy cho hệ thống điện quốc gia. Trường hợp có những ảnh hưởng bất thường đến việc đảm bảo an ninh cung cấp điện, kịp thời báo cáo Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) để xem xét, chỉ đạo;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn bị các phương án đảm bảo cung cấp điện cho các sự kiện chính trị, văn hóa lớn, các dịp nghỉ Lễ, Tết trong năm 2022. Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia, các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Công Thương (thông qua Cục Điều tiết điện lực) chủ động xây dựng và thực hiện nghiêm kế hoạch đảm bảo cung cấp điện của từng địa phương, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị các giải pháp để thực hiện;
c) Xây dựng các phương án đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện miền Bắc trong các tháng cao điểm mùa khô năm 2022, báo cáo Bộ Công Thương (Cục Điều tiết điện lực) trước ngày 28 tháng 2 năm 2022;
d) Chủ động báo cáo và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, Ủy ban nhân dân các tỉnh có hồ thủy điện, đặc biệt là các hồ thủy điện tại miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ để xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tiết nước các hồ thủy điện theo quy định tại các Quy trình vận hành liên hồ chứa đã được Thủ tướng Chính phủ và Quy trình vận hành đơn hồ chứa đã được Bộ Công Thương phê duyệt; đảm bảo sử dụng nước tiết kiệm và hiệu quả;
đ) Nâng cao công suất khả dụng các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý vận hành; Chỉ đạo các Tổng công ty Phát điện thường xuyên kiểm tra, củng cố các thiết bị, khắc phục các khiếm khuyết của các nhà máy điện đảm bảo nâng cao độ tin cậy vận hành, nâng cao khả năng phát điện của các nhà máy điện;
e) Chỉ đạo các Tổng công ty Phát điện và các đơn vị trực thuộc tập trung xử lý các sự cố nguồn điện, nhất là các sự cố nguồn điện kéo dài; chỉ đạo Tổng công ty Phát điện 2 đẩy nhanh tiến độ khắc phục sự cố tổ máy S6 nhà máy điện Phả Lại 2.
g) Khẩn trương hoàn thiện các thủ tục chuyển đổi chủ thể các hợp đồng mua bán khí (GSA) của các nhà máy điện Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2.1 và Phú Mỹ 4 từ EVN sang Tổng công ty Phát điện 3 đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
h) Chỉ đạo Tổng công ty Phát điện 3 và các nhà máy điện sử dụng khí thuộc EVN chủ động phối hợp với Đơn vị cung cấp khí rà soát toàn bộ các hợp đồng mua khí (GSA) để sửa đổi, bổ sung các cam kết tiêu thụ khí. Phối hợp với Chủ đầu tư các nhà máy điện sử dụng khí rà soát, sửa đổi các hợp đồng mua bán điện (PPA) trên cơ sở các hợp đồng mua khí (GSA) đã sửa đổi, bảo đảm tính đồng bộ, xuyên suốt theo cam kết tại GSPA-GSA-PPA từ khâu thượng nguồn đến hạ nguồn của cả chuỗi dự án kinh tế khí-điện.
i) Chủ động thực hiện và chỉ đạo các Tổng công ty Phát điện:
- Làm việc với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, các doanh nghiệp có nguồn than hợp pháp khác để đàm phán, ký hợp đồng mua bán than năm 2022 và thực hiện nghiêm theo hợp đồng đã ký, đảm bảo cung cấp đủ, ổn định than cho hoạt động của nhà máy điện;
- Xây dựng các phương án để chuẩn bị đầy đủ cơ sở hạ tầng tiếp nhận than (cầu cảng, nạo vét luồng, thiết bị bốc dỡ, kho bãi tiếp nhận than, ....) và duy trì độ sẵn sàng, đầy đủ lượng than dự trữ định mức phù hợp trong kho đảm bảo đáp ứng nhu cầu cấp than cho sản xuất điện năm 2022;
- Thực hiện nghiêm và đầy đủ các nhiệm vụ liên quan đến việc cung cấp than cho sản xuất điện đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019;
- Phối hợp, làm việc với các sở/ban ngành có liên quan tỉnh Quảng Ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường để xây dựng phương án giải quyết trong ngắn hạn cũng như dài hạn đối với vấn đề nhiệt độ nước làm mát của các nhà máy nhiệt điện than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo công suất khả dụng các nguồn điện này, nhất là trong thời gian nắng nóng cao điểm trong năm 2022.
k) Chỉ đạo các Đơn vị phát điện quản lý, vận hành các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ đảm bảo khả năng sẵn sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành;
l) Chỉ đạo Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (EVNNLDC):
- Lập phương thức huy động hợp lý các nguồn điện, chủ động có phương án điều hành phù hợp các nguồn điện năng lượng tái tạo và các nguồn điện khác trong hệ thống, đảm bảo vận hành hệ thống điện an toàn, ổn định và tin cậy trong năm 2022;
- Thường xuyên cập nhật và bám sát tình hình thủy văn thực tế của các hồ chứa thủy điện để có kế hoạch huy động nguồn điện hiệu quả, hợp lý, đảm bảo tuân thủ quy định tại các Quy trình vận hành liên hồ, đơn hồ, nhu cầu sử dụng nước hạ du và đáp ứng nhu cầu phát điện, không để lãng phí tài nguyên;
- Phối hợp với các chủ hồ chứa thủy điện xây dựng kế hoạch tích nước với mục tiêu ưu tiên sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nước các hồ thủy điện, đặc biệt các hồ thủy điện lớn ở miền Bắc đảm bảo đủ nước cho phát điện trong các tháng cao điểm mùa khô năm 2022;
- Phối hợp với Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia và các Tổng công ty Điện lực rà soát phương án vận hành lưới điện 500-220-110kV; kiểm tra, rà soát lại chỉnh định sa thải tổ máy phát điện, các hệ thống sa thải đặc biệt trên toàn hệ thống điện, hệ thống rơ le sa thải phụ tải theo tần số thấp (F81) nhằm ứng phó với những sự cố nghiêm trọng trên lưới điện truyền tải 500 kV Bắc - Nam khi đang truyền tải cao, loại trừ nguy cơ tan rã các hệ thống điện miền;
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty Khí Việt Nam, các đơn vị phát điện sử dụng khí Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ để thường xuyên cập nhật khả năng cấp khí, cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng về sản lượng điện phát dự kiến của các nhà máy điện đảm bảo khai thác hợp lý, nguồn khí Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ và vận hành phát điện các nhà máy điện bám sát tốc độ tăng trưởng nhu cầu phụ tải điện;
- Định kỳ hàng tháng cung cấp số liệu cập nhật về dự kiến sản lượng điện phát của các nguồn điện cho các đơn vị cung cấp nhiên liệu (than, khí, dầu), các đơn vị phát điện để có kế hoạch chuẩn bị nhiên liệu cho phát điện phù hợp, đảm bảo sẵn sàng khi được huy động.
m) Chỉ đạo Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (EVNNPT) và các Tổng công ty Điện lực:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát tình trạng thiết bị trên lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, khắc phục kịp thời các tồn tại của thiết bị đang vận hành trên lưới điện, đảm bảo vận hành an toàn hệ thống điện quốc gia;
- Lập kế hoạch đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, ổn định, tin cậy và liên tục;
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng và đưa vào vận hành các công trình lưới điện truyền tải trọng điểm, đặc biệt là các công trình truyền tải điện, giải tỏa công suất các nguồn điện năng lượng tái tạo (gió và mặt trời) khu vực miền Trung-Tây Nguyên, Nam Bộ và các nguồn thủy điện nhỏ khu vực Tây Bắc Bắc bộ;
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thành đường dây 220kV Nậm Mô - Tương Dương trước tháng 6/2022 để truyền tải điện năng nhập khẩu từ Lào; đồng thời thực hiện rà soát, đánh giá tiến độ cụ thể các đường dây đã kí hợp đồng mua bán điện, báo cáo những khó khăn vướng mắc (nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phương án đấu nối phương thức vận hành để thực hiện treo dây mạch 2 đường dây 220kV Thanh Hóa - nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn, hoàn thành trước tháng 6/2022 để giải toả công suất nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 2;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn công trình lưới điện cao áp; thường xuyên kiểm tra hành lang lưới điện và chủ động phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhằm tăng cường công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm.
n) Thực hiện và chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực và Công ty Điện lực đẩy mạnh thực hiện các chương trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện để giảm nhu cầu phụ tải điện vào giờ cao điểm của hệ thống điện, góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy. Trong đó, thực hiện quyết liệt các Chương trình Điều chỉnh nhu cầu phụ tải điện (DR) phi thương mại, chủ động đề xuất và thực hiện Chương trình DR theo cơ chế thương mại từ nguồn quỹ của EVN và các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực phù hợp với quy định hiện hành, đặc biệt tại khu vực Thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc trong các tháng mùa khô năm 2022.
2. Các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực có trách nhiệm:
a) Căn cứ kế hoạch cung cấp điện năm 2022 và hàng tháng của EVN, các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cung cấp điện năm 2022 và hàng tháng cho Tổng công ty Điện lực, kể cả phương án đối phó với tình huống xảy ra sự cố hoặc mất cân bằng cung cầu;
b) Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình lưới điện phân phối để giải tỏa công suất các công trình nguồn điện, đặc biệt là nguồn điện năng lượng tái tạo;
c) Đẩy mạnh thực hiện các chương trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện để giảm nhu cầu phụ tải diện vào giờ cao điểm của hệ thống điện, góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy cho hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện khu vực.
3. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm:
a) Tiếp tục tìm kiếm, thực hiện công tác đấu nối bổ sung các nguồn khí mới để bù đắp sự thiếu hụt sản lượng của các nguồn khí hiện hữu do suy giảm;
b) Phối hợp chặt chẽ với Chủ mỏ, Chủ đầu tư các nhà máy điện khí và Tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong quá trình thực hiện phương án cung cấp, huy động khí cho sản xuất điện bảo đảm hiệu quả tối ưu của chuỗi khí-điện và lợi ích quốc gia;
c) Chủ động đàm phán với Chủ mỏ về các điều khoản giao nhận khí/huy động khí khi nhu cầu khí giảm thấp, tìm giải pháp khắc phục trong trường hợp nhu cầu sử dụng khí cho phát điện thấp.
d) Nghiên cứu tìm giải pháp cơ cấu lại thị trường khí, hạ tầng công nghiệp khí phù hợp với Đề án thị trường năng lượng cạnh tranh;
đ) Chủ trì, chỉ đạo Tổng công ty Khí Việt Nam (PVGas) làm việc với Chủ đầu tư các nhà máy điện sử dụng khí rà soát toàn bộ các hợp đồng mua khí (GSA) để sửa đổi, bổ sung các cam kết tiêu thụ khí theo cam kết tại hợp đồng GSPA/UGSA.
e) Chỉ đạo Tổng công ty Khí Việt Nam (PV Gas):
- Duy trì khai thác các nguồn khí theo kế hoạch huy động đảm bảo điều kiện kỹ thuật cho phép theo đúng chỉ đạo của Bộ Công Thương tại Chỉ thị số 05/CT-BCT ngày 30 tháng 01 năm 2019 về việc đảm bảo cung cấp khí cho phát điện năm 2019 và các năm sau;
- Phối hợp với EVNNLDC để sử dụng các nguồn khí một cách hợp lý trong điều kiện kỹ thuật cho phép của hệ thống cung cấp khí, vận hành an toàn, kinh tế hệ thống điện và và các ràng buộc thương mại liên quan, đảm bảo lợi ích quốc gia, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nước và bài hòa lợi ích các Bên;
- Định kỳ hàng tháng cập nhật cho EVNNLDC và các đơn vị phát điện có liên quan về kế hoạch khai thác khí của các nguồn khí cho phát điện (Nam Côn Sơn - Cửu Long, PM3-CAA,...) để có cơ sở tính toán, lập phương thức huy động hợp lý các nguồn điện.
g) Chỉ đạo Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV Power):
- Chủ động làm việc với Tập đoàn Điện lực Việt Nam rà soát, sửa đổi các hợp đồng mua bán điện (PPA) trên cơ sở các hợp đồng mua khí (GSA) đã sửa đổi, bảo đảm tính đồng bộ, xuyên suốt từ khâu thượng nguồn đến hạ nguồn của cả chuỗi dự án kinh tế khí-điện;
- Chủ động phối hợp với các Đơn vị có liên quan đẩy nhanh tiến độ khắc phục sự cố tổ máy S1 nhà máy nhiệt điện Vũng Áng;
- Khẩn trương phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc, các doanh nghiệp có nguồn than hợp pháp khác để đàm phán, ký hợp đồng mua bán than năm 2022 và thực hiện nghiêm theo hợp đồng đã ký, đảm bảo cung cấp đủ, ổn định than cho hoạt động của nhà máy điện;
- Thực hiện nghiêm và đầy đủ các nhiệm vụ liên quan đến việc cung cấp than cho sản xuất điện đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2019;
- Chuẩn bị sẵn sàng các phương án đảm bảo khả năng sẵn sàng huy động và thực hiện yêu cầu vận hành chuyển đổi nhiên liệu của các nhà máy diện cung cấp dịch vụ phụ trợ;
h) Phối hợp chặt chẽ với EVN/EVNNLDC tuân thủ thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa năm 2022 được duyệt tại các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý, đảm bảo độ khả dụng của các tổ máy phát điện ở mức cao nhất trong năm 2022.
4. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:
a) Đảm bảo năng lực sản xuất than, cân đối lại các nguồn than hiện có để ưu tiên cung cấp than cho sản xuất điện. Rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng, kho cảng tại khu vực miền Trung và miền Nam để chủ động nghiên cứu đề xuất xây dựng các phương án, kho trung chuyển dự trữ than đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho các nhà máy nhiệt điện than, đặc biệt là trong các trường hợp: i) khi nhu cầu sử dụng than cho phát điện tăng cao; ii) khi xảy ra thiên tai mưa bão, lũ lụt,...;
b) Chủ động lập kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo ưu tiên cung cấp than đầy đủ, liên tục, đảm bảo khối lượng, chất lượng, đúng chủng loại cho các nhà máy nhiệt điện than theo các điều khoản hợp đồng đã ký để đảm bảo phát điện năm 2022;
c) Phối hợp với các đơn vị phát điện đề xuất tỷ lệ pha trộn tối ưu giữa các loại than đối với từng nhà máy cụ thể để đảm bảo vận hành nhà máy an toàn, hiệu quả và đảm bảo môi trường theo quy định;
d) Phối hợp chặt chẽ với EVN/EVNNLDC tuân thủ thực hiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa năm 2022 được duyệt tại các nhà máy điện do Tập đoàn đầu tư, quản lý, đảm bảo độ khả dụng của các tổ máy phát điện ở mức cao nhất trong năm 2022.
5. Tổng công ty Đông Bắc có trách nhiệm:
a) Chủ động lập kế hoạch sản xuất nhằm đảm bảo ưu tiên cung cấp than đầy đủ, liên tục, đảm bảo khối lượng, chất lượng, đúng chủng loại cho các nhà máy nhiệt điện than theo các điều khoản hợp đồng đã ký để đảm bảo phát điện năm 2022;
b) Phối hợp với Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam trong việc rà soát hệ thống cơ sở hạ tầng tại khu vực miền Trung và miền Nam để chủ động nghiên cứu đề xuất xây dựng các kho trung chuyển dự trữ than đảm bảo cung cấp đủ và ổn định cho các nhà máy nhiệt điện than khu vực phía Nam trong các trường hợp: i) khi nhu cầu sử dụng than cho phát điện tăng cao; ii) khi xảy ra thiên tai mưa bão, lũ lụt...;
c) Phối hợp với các đơn vị phát điện đề xuất tỷ lệ pha trộn tối ưu giữa các loại than đối với từng nhà máy cụ thể để đảm bảo vận hành nhà máy an toàn, hiệu quả và đảm bảo môi trường theo quy định.
6. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Phối hợp với các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương để tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 và tổ chức, giám sát việc thực hiện tiết kiệm điện của khách hàng sử dụng điện tại địa phương;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh để xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình quốc gia về quản lý nhu cầu điện đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2018;
c) Phối hợp với EVNNPT, Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
d) Giám sát Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tại địa phương trong việc thực hiện cung cấp điện, giải quyết các khiếu nại của khách hàng sử dụng điện về tình trạng cung cấp điện không tuân thủ các quy định trên địa bàn và các chương trình điều chỉnh phụ tải điện.
7. Vụ Dầu khí và Than có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam phối hợp chặt chẽ với Chủ mỏ, Chủ đầu tư các nhà máy điện khí và Tập đoàn Điện lực Việt Nam nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong quá trình thực hiện phương án cung cấp, huy động khí cho sản xuất điện bảo đảm hiệu quả tối ưu của chuỗi khí-điện và lợi ích quốc gia;
b) Chủ trì giải quyết triệt để vấn đề liên quan đến phân bổ các nguồn khí theo nguyên tắc hài hòa lợi ích của các hộ tiêu thụ, đảm bảo đủ khí cho phát điện.
c) Đôn đốc, chỉ đạo các đơn vị cung cấp than và các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than thực hiện nghiêm các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện;
d) Chủ trì, phối hợp Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực trình Bộ trưởng phê duyệt Biểu đồ cấp than cho sản xuất điện năm 2022 và dài hạn theo quy định để đảm bảo cung cấp đủ than cho sản xuất điện;
đ) Chỉ đạo Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc xây dựng phương án đảm bảo cung cấp than cho các nhà máy điện theo nguyên tắc ổn định, lâu dài;
e) Chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo sản lượng khí đáp ứng nhu cầu khí cho phát điện trong năm 2022 trong điều kiện kỹ thuật cho phép và các ràng buộc thương mại liên quan, đảm bảo lợi ích quốc gia, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nước và hài hòa lợi ích các bên; chỉ đạo PVN, PVGas và Chủ đầu tư các nhà máy điện sử dụng khí rà soát toàn bộ các hợp đồng mua khí (GSA) để sửa đổi, bổ sung các cam kết tiêu thụ khí phù hợp vơi các cam kết tại hợp đồng GSPA/UGSA.
8. Vụ Tiết kiệm năng; lượng và Phát triển bền vững có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực và Vụ Dầu khí và Than triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Công Thương được giao tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025;
b) Tăng cường, đẩy mạnh và phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực hiện Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, các chương trình, dự án tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm điện trên phạm vi cả nước để góp phần đảm bảo cung cấp điện trong năm 2022.
9. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo có trách nhiệm:
a) Đẩy nhanh tiến độ thẩm định thiết kế xây dựng các công trình nguồn điện và các công trình lưới điện giúp tăng cường khả năng truyền tải công suất các dự án gió, mặt trời theo quy định; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình điện theo thẩm quyền;
b) Theo dõi, giám sát và kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất phương án giải quyết vướng mắc trong thực hiện đầu tư, xây dựng các dự án nguồn điện, lưới điện, đảm bảo tiến độ đưa vào vận hành ổn định các nguồn điện, lưới điện truyền tải góp phần đảm bảo cung cấp diện cho hệ thống điện quốc gia năm 2022 và các năm sau;
c) Cập nhật, rà soát và đôn đốc các dự án nguồn-lưới điện đảm bảo vận hành đáp ứng tiến độ theo quy hoạch được duyệt, góp phần đảm bảo cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia năm 2022 và các năm sau;
10. Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực có trách nhiệm:
Phối hợp với Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo và các đơn vị liên quan đôn đốc quyết liệt để tháo gỡ các khó khăn vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ các công trình nguồn điện, lưới điện mới vào vận hành, đặc biệt là các nhà máy điện ở khu vực phía Bắc để đảm bảo cung cấp điện cho năm 2022 và các năm sau.
11. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các đơn vị đảm bảo vận hành và cung cấp điện an toàn, ổn định và tin cậy cho hệ thống điện quốc gia, đặc biệt là các dịp Lễ, Tết, các sự kiện chính trị quan trọng trong năm 2022;
b) Chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tăng cường thực hiện các chương trình quản lý nhu cầu điện, điều chỉnh phụ tải điện để giảm nhu cầu phụ tải điện vào giờ cao điểm của hệ thống điện, góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định, tin cậy cho hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện khu vực;
c) Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp điện của EVN, EVNNPT, các đơn vị phát điện và các Tổng công ty Điện lực trong năm 2022, đặc biệt trong các tháng mùa khô; báo cáo Bộ Công Thương về kết quả thực hiện;
d) Thường xuyên theo dõi các yếu tố có nguy cơ gây mất cân bằng cung cầu hệ thống điện quốc gia, báo cáo và đề xuất với Bộ Công Thương các giải pháp chỉ đạo, điều hành hoặc điều chỉnh các quy định liên quan.
đ) Chỉ đạo EVN và Chủ đầu tư các nhà máy điện sử dụng khí rà soát, sửa đổi, ký kết các hợp đồng mua bán điện (PPA) phù hợp với các hợp đồng mua khí (GSA) đã ký kết.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các Đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1.
Các thông số đầu vào phục vụ tính toán Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
STT | Thông số đầu vào | Giá trị |
1 | Dự kiến điện thương phẩm toàn quốc năm 2022 | 242,34 tỷ kWh |
2 | Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2022 | 6-6,5% |
3 | Tần suất thủy văn | 65% |
4 | Khối lượng khí bao tiêu tại Đông Nam Bộ cho sản xuất điện (theo Văn bản số 1024/DKT ngày 30/12/2021 của Vụ Dầu khí và Than) | 4,237 tỷ m3 |
5 | Khối lượng khí bao tiêu tại Tây Nam Bộ cho sản xuất điện (theo Văn bản số 1024/DKT ngày 30/12/2021 của Vụ Dầu khí và Than) | 1,18 tỷ m3 |
PHỤ LỤC 2.
Mực nước đầu tháng của các hồ thủy điện trong hệ thống điện quốc gia trong năm 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
Đơn vị: mét
STT | Hồ thủy điện | Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 |
1 | Lai Châu | 293,0 | 295,0 | 291,0 | 284,0 | 272,6 | 268,0 | 268,0 | 295,0 | 290,0 | 290,0 | 291,0 | 294,0 |
2 | Sơn La | 214,5 | 211,5 | 206,5 | 201,0 | 194,0 | 185,0 | 188,0 | 194,0 | 211,2 | 214,2 | 214,9 | 215,0 |
3 | Hoà Bình | 112,1 | 105,0 | 103,0 | 102,0 | 101,5 | 100,5 | 100,0 | 99,0 | 111,0 | 117,0 | 116,5 | 117,0 |
4 | Thác Bà | 55,2 | 53,2 | 52,0 | 50,8 | 49,7 | 49,0 | 49,0 | 51,8 | 54,6 | 56,5 | 57,3 | 57,6 |
5 | Tuyên Quang | 120,0 | 112,0 | 107,7 | 105,0 | 99,0 | 96,0 | 100,0 | 105,0 | 115,1 | 118,2 | 119,9 | 119,9 |
6 | Bản Chát | 474,0 | 471,5 | 468,5 | 464,0 | 458,5 | 454,0 | 458,0 | 464,0 | 469,0 | 473,2 | 474,3 | 474,5 |
7 | Bắc Hà | 166,0 | 167,0 | 167,0 | 166,0 | 165,0 | 163,0 | 160,5 | 170,0 | 180,0 | 180,0 | 180,0 | 180,0 |
8 | Nậm Chiến 1 | 920,0 | 921,0 | 921,0 | 917,0 | 913,0 | 911,5 | 916,0 | 928,0 | 936,0 | 937,0 | 942,0 | 945,0 |
9 | Hủa Na | 239,0 | 236,0 | 233,0 | 230,0 | 227,0 | 225,0 | 225,0 | 220,0 | 222,5 | 230,0 | 236,0 | 238,8 |
10 | Bản Vẽ | 195,8 | 193,0 | 190,5 | 188,0 | 181,3 | 175,0 | 172,0 | 172,0 | 182,5 | 194,0 | 198,9 | 199,8 |
11 | Khe Bố | 64,5 | 64,4 | 64,5 | 64,4 | 64,7 | 64,6 | 64,5 | 64,1 | 64,9 | 65,0 | 65,0 | 65,0 |
12 | Cửa Đạt | 100,5 | 98,5 | 96,2 | 92,8 | 89,7 | 87,0 | 84,0 | 86,0 | 96,5 | 105,0 | 111,0 | 112,0 |
13 | Trung Sơn | 156,4 | 159,0 | 159,2 | 155,4 | 152,3 | 150,7 | 150,0 | 153,0 | 154,0 | 156,0 | 158,0 | 159,5 |
14 | Thượng Kon Tum | 1160,0 | 1160,0 | 1158,0 | 1154,0 | 1149,0 | 1146,1 | 1143,8 | 1141,2 | 1145,0 | 1150,0 | 1156,0 | 1159,0 |
15 | Pleikrong | 569,5 | 569,0 | 567,0 | 564,0 | 560,0 | 554,0 | 543,5 | 540,0 | 549,6 | 560,5 | 566,9 | 569,6 |
16 | Ialy | 514,8 | 512,0 | 509,0 | 503,0 | 496,5 | 493,0 | 495,0 | 500,0 | 502,8 | 509,9 | 513,6 | 514,8 |
17 | Sê San 3 | 304,5 | 303,9 | 303,9 | 303,8 | 303,7 | 303,7 | 303,5 | 303,5 | 304,0 | 304,0 | 304,5 | 304,5 |
18 | Sê San 4 | 215,0 | 214,0 | 213,2 | 212,3 | 211,5 | 211,6 | 211,0 | 212,0 | 212,9 | 214,0 | 215,0 | 215,0 |
19 | Vĩnh Sơn A | 775,0 | 774,3 | 773,6 | 774,6 | 773,6 | 773,0 | 770,1 | 769,1 | 766,5 | 766,4 | 769,0 | 774,1 |
20 | Vĩnh Sơn B | 826,0 | 825,8 | 825,4 | 823,3 | 821,1 | 819,0 | 817,5 | 816,1 | 815,3 | 815,0 | 819,8 | 824,2 |
21 | Sông Hinh | 209,0 | 209,0 | 208,6 | 208,0 | 206,5 | 205,0 | 203,5 | 200,3 | 197,8 | 196,4 | 200,1 | 206,5 |
22 | Quảng Trị | 479,8 | 478,0 | 475,7 | 473,0 | 470,0 | 466,7 | 461,4 | 455,0 | 458,0 | 462,5 | 470,5 | 474,3 |
23 | A Vương | 379,5 | 379,0 | 376,0 | 372,0 | 368,0 | 363,6 | 356,0 | 350,0 | 346,0 | 347,0 | 362,0 | 373,5 |
24 | Bình Điền | 84,5 | 82,0 | 77,5 | 74,0 | 71,0 | 68,0 | 64,5 | 61,5 | 63,5 | 66,0 | 76,6 | 83,6 |
25 | Hương Điền | 58,0 | 57,0 | 56,5 | 55,5 | 53,6 | 52,1 | 50,5 | 49,4 | 47,6 | 47,5 | 53,5 | 57,8 |
26 | Sông Tranh 2 | 175,0 | 174,5 | 173,1 | 170,5 | 167,0 | 162,1 | 156,2 | 148,3 | 145,0 | 142,1 | 151,1 | 171,4 |
27 | Buôn Tua Srah | 487,0 | 485,0 | 482,0 | 478,0 | 472,0 | 468,5 | 467,0 | 466,5 | 472,3 | 478,8 | 485,3 | 487,1 |
28 | Buôn Kuốp | 412,0 | 409,9 | 410,2 | 409,3 | 409,2 | 409,0 | 411,0 | 410,6 | 411,0 | 410,0 | 411,1 | 411,8 |
29 | Srêpok3 | 272,0 | 270,6 | 268,1 | 268,5 | 269,3 | 268,1 | 269,0 | 270,0 | 270,0 | 270,0 | 270,0 | 271,4 |
30 | Srêpok4 | 206,5 | 206,3 | 206,9 | 206,8 | 206,7 | 206,5 | 206,5 | 206,3 | 206,3 | 206,3 | 206,7 | 207,0 |
31 | Krông H'Năng | 255,0 | 253,3 | 251,8 | 249,9 | 248,1 | 247,0 | 245,0 | 244,3 | 246,3 | 250,0 | 252,0 | 253,6 |
32 | Sông Ba Hạ | 105,0 | 104,5 | 104,4 | 104,4 | 103,8 | 102,8 | 103,0 | 101,6 | 101,5 | 101,1 | 102,7 | 104,5 |
33 | Sông Côn 2 | 340,0 | 340,0 | 338,2 | 336,0 | 333,0 | 328,8 | 326,0 | 323,0 | 322,0 | 323,0 | 339,6 | 340,0 |
34 | Kanak | 514,4 | 512,3 | 510,0 | 507,0 | 503,2 | 500,0 | 494,0 | 491,8 | 490,6 | 493,5 | 501,9 | 508,5 |
35 | Đak r’Tih | 617,5 | 616,3 | 614,8 | 612,3 | 609,0 | 606,0 | 603,0 | 603,0 | 612,0 | 618,0 | 618,0 | 618,0 |
36 | Đak Mi 4 | 258,0 | 257,7 | 256,5 | 256,0 | 254,3 | 252,0 | 249,0 | 246,3 | 240,7 | 241,0 | 248,0 | 257,6 |
37 | Xekaman 3 | 953,0 | 953,0 | 953,0 | 953,0 | 947,0 | 940,0 | 933,5 | 936,0 | 948,0 | 958,0 | 959,5 | 958,0 |
38 | A Lưới | 553,0 | 553,0 | 553,0 | 553,0 | 553,0 | 551,5 | 549,5 | 549,5 | 549,0 | 549,0 | 550,0 | 553,0 |
39 | Đồng Nai 2 | 679,5 | 677,7 | 675,0 | 671,0 | 666,4 | 665,0 | 670,0 | 673,0 | 669,2 | 672,1 | 679,5 | 679,8 |
40 | Đồng Nai 3 | 589,5 | 588,0 | 585,8 | 583,5 | 581,0 | 578,2 | 575,0 | 574,5 | 578,6 | 582,7 | 586,8 | 589,0 |
41 | Sông Bung 2 | 605,0 | 605,0 | 603,0 | 599,0 | 595,0 | 588,5 | 582,6 | 573,0 | 568,0 | 566,0 | 575,0 | 595,4 |
42 | Sông Bung 4 | 222,5 | 222,0 | 221,0 | 219,0 | 216,6 | 215,7 | 212,0 | 208,6 | 206,3 | 208,9 | 217,3 | 221,5 |
43 | Trị An | 61,5 | 61,0 | 60,0 | 58,0 | 55,5 | 53,0 | 52,3 | 51,9 | 54,1 | 56,4 | 59,0 | 61,0 |
44 | Đại Ninh | 880,0 | 878,0 | 875,0 | 872,0 | 868,5 | 866,2 | 863,0 | 862,3 | 863,8 | 868,0 | 874,1 | 877,7 |
45 | Đa Nhim | 1042,0 | 1039,3 | 1035,0 | 1030,0 | 1026,0 | 1025,0 | 1025,0 | 1025,3 | 1025,0 | 1027,5 | 1034,0 | 1039,0 |
46 | Hàm Thuận | 603,0 | 601,0 | 597,0 | 592,8 | 587,8 | 582,5 | 577,5 | 579,0 | 586,0 | 594,0 | 602,0 | 604,5 |
47 | Đa Mi | 324,5 | 324,0 | 324,2 | 324,0 | 323,9 | 323,5 | 323,5 | 324,0 | 324,0 | 324,4 | 324,5 | 324,9 |
48 | Thác Mơ | 217,0 | 215,7 | 214,3 | 211,5 | 208,6 | 204,6 | 202,2 | 205,6 | 210,3 | 214,4 | 217,4 | 218,0 |
49 | Cần Đơn | 109,5 | 104,3 | 104,8 | 108,3 | 108,5 | 109,4 | 105,6 | 104,9 | 106,7 | 108,7 | 109,5 | 110,0 |
50 | Srok Phu Miêng | 72,0 | 71,0 | 72,0 | 71,8 | 71,8 | 71,9 | 71,5 | 71,4 | 71,5 | 71,8 | 72,0 | 72,0 |
51 | Đambri | 614,0 | 612,0 | 609,0 | 605,5 | 602,5 | 600,0 | 595,0 | 603,0 | 607,0 | 608,0 | 611,3 | 614,0 |
52 | Đăk rinh | 410,0 | 409,5 | 408,3 | 405,7 | 402,8 | 399,5 | 395,0 | 389,5 | 383,0 | 377,0 | 386,8 | 407,0 |
53 | Xekaman 1 | 230,0 | 227,1 | 224,0 | 221,0 | 220,0 | 219,0 | 218,0 | 218,5 | 221,5 | 225,0 | 227,6 | 229,2 |
54 | Đăk Re | 935,5 | 935,5 | 933,5 | 933,1 | 932,7 | 930,6 | 928,0 | 928,0 | 925,0 | 920,0 | 923,0 | 936,0 |
PHỤ LỤC 3.
Tổng hợp điện sản xuất theo công nghệ phát điện (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu toàn quốc năm 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
Đơn vị: triệu kWh
TT | Công nghệ phát điện | Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 | Mùa khô | Cả năm |
1 | Thủy điện | 5503 | 4249 | 4531 | 4662 | 5213 | 7303 | 8911 | 10352 | 10624 | 8989 | 6579 | 5559 | 31460 | 82475 |
2 | Nhiệt điện than | 9564 | 7948 | 12223 | 12295 | 12771 | 11046 | 10300 | 8432 | 6906 | 9893 | 10987 | 12259 | 65847 | 124624 |
3 | Nhiệt điện TBK | 2707 | 750 | 2991 | 2989 | 3086 | 2975 | 2846 | 2539 | 2406 | 1985 | 2257 | 2147 | 15497 | 29678 |
4 | Nhiệt điện dầu | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Dầu FO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
| Dầu DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5 | Nhập khẩu Trung Quốc | 0 | 0 | 0 | 0 | 195 | 185 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 380 | 380 |
6 | Nhập khẩu Lào | 156 | 147 | 139 | 106 | 125 | 158 | 163 | 204 | 179 | 195 | 158 | 173 | 831 | 1902 |
7 | Năng lượng lái tạo | 3242 | 3372 | 3289 | 3220 | 3047 | 3018 | 2945 | 2994 | 2660 | 2444 | 2507 | 2880 | 19189 | 35617 |
8 | Nguồn khác | 73 | 65 | 71 | 68 | 72 | 70 | 40 | 57 | 77 | 79 | 78 | 81 | 418 | 830 |
| Tổng nguồn HTĐ QG | 21244 | 16530 | 23243 | 23341 | 24509 | 24755 | 25205 | 24579 | 22851 | 23585 | 22566 | 23097 | 133622 | 275505 |
| Tổng nhu cầu điện HTĐ QG | 21244 | 16530 | 23243 | 23341 | 24509 | 24759 | 25206 | 24579 | 22851 | 23585 | 22566 | 23097 | 133626 | 275510 |
| Thừa (+)/Thiếu (-) | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | -4,1 | -1,1 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | -4,1 | -5,2 |
PHỤ LỤC 4:
Dự kiến điện năng sản xuất các nhà máy điện và điện nhập khẩu các tháng năm 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
Đơn vị: Triệu kWh
| Tháng 1 | Tháng 2 | Tháng 3 | Tháng 4 | Tháng 5 | Tháng 6 | Tháng 7 | Tháng 8 | Tháng 9 | Tháng 10 | Tháng 11 | Tháng 12 | Mùa khô | Cả năm |
Miền Bắc (MB) | ||||||||||||||
Thủy điện MB | 3063 | 2344 | 2508 | 2653 | 3002 | 4711 | 6088 | 6886 | 7018 | 5112 | 3151 | 2645 | 18282 | 49181 |
Lai Châu | 197 | 160 | 177 | 170 | 155 | 388 | 548 | 893 | 749 | 495 | 259 | 237 | 1247 | 4428 |
Sơn La | 529 | 515 | 516 | 538 | 530 | 767 | 878 | 1177 | 1290 | 851 | 458 | 399 | 3394 | 8447 |
Hòa Bình | 873 | 618 | 613 | 666 | 728 | 1088 | 1194 | 1021 | 1273 | 1050 | 518 | 490 | 4586 | 10132 |
Bản Chát | 51 | 48 | 60 | 68 | 64 | 94 | 91 | 73 | 42 | 27 | 14 | 19 | 385 | 651 |
Huội Quảng | 101 | 94 | 120 | 148 | 152 | 244 | 238 | 216 | 128 | 75 | 42 | 42 | 859 | 1599 |
Na Le (Bắc Hà) | 12 | 10 | 11 | 11 | 18 | 40 | 67 | 67 | 54 | 35 | 23 | 16 | 102 | 364 |
Thác Bà | 37 | 22 | 21 | 19 | 20 | 24 | 20 | 26 | 23 | 18 | 13 | 14 | 144 | 257 |
Tuyên Quang | 136 | 71 | 50 | 70 | 70 | 113 | 187 | 147 | 133 | 83 | 69 | 56 | 511 | 1187 |
Chiêm Hóa | 19 | 10 | 7 | 10 | 10 | 16 | 26 | 21 | 19 | 12 | 10 | 8 | 72 | 166 |
Nậm Chiến 1 | 14 | 13 | 23 | 23 | 25 | 32 | 85 | 139 | 128 | 78 | 38 | 42 | 131 | 640 |
Nậm Chiến 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 4 | 9 | 22 | 20 | 11 | 7 | 7 | 21 | 96 |
Thái An | 23 | 16 | 21 | 21 | 33 | 35 | 53 | 53 | 48 | 38 | 34 | 24 | 148 | 399 |
Bản Vẽ | 67 | 52 | 49 | 80 | 75 | 67 | 71 | 81 | 62 | 61 | 56 | 49 | 389 | 770 |
Khe Bố | 23 | 18 | 18 | 27 | 32 | 40 | 54 | 67 | 60 | 42 | 28 | 22 | 158 | 430 |
Hủa Na | 44 | 35 | 31 | 33 | 33 | 41 | 61 | 73 | 81 | 66 | 34 | 33 | 217 | 564 |
Cửa Đạt | 28 | 24 | 26 | 23 | 23 | 24 | 34 | 37 | 39 | 31 | 21 | 15 | 147 | 323 |
Hương Sơn | 8 | 6 | 9 | 8 | 11 | 11 | 17 | 17 | 16 | 12 | 11 | 8 | 52 | 134 |
Nho Quế 3 | 26 | 19 | 29 | 27 | 37 | 39 | 59 | 59 | 54 | 42 | 38 | 27 | 177 | 456 |
Bá Thước 1 | 12 | 9 | 14 | 13 | 18 | 18 | 28 | 28 | 25 | 20 | 18 | 13 | 84 | 216 |
Tà Thàng | 14 | 11 | 16 | 15 | 20 | 21 | 32 | 32 | 29 | 23 | 21 | 15 | 97 | 250 |
Nậm Phàng | 8 | 6 | 9 | 8 | 11 | 11 | 17 | 17 | 16 | 12 | 11 | 8 | 52 | 133 |
Nậm Toong | 7 | 5 | 8 | 7 | 10 | 10 | 16 | 16 | 14 | 11 | 10 | 7 | 47 | 120 |
Ngòi Hút 2 | 10 | 8 | 12 | 11 | 14 | 15 | 23 | 23 | 21 | 16 | 15 | 11 | 69 | 179 |
Ngòi Hút 2A | 2 | 1 | 2 | 2 | 2 | 3 | 4 | 4 | 3 | 3 | 2 | 2 | 11 | 30 |
Nậm Mức | 8 | 6 | 9 | 9 | 12 | 12 | 19 | 19 | 17 | 13 | 12 | 9 | 56 | 144 |
Mường Hum | 7 | 5 | 8 | 8 | 10 | 11 | 16 | 16 | 15 | 12 | 11 | 8 | 49 | 126 |
Sử Pán 2 | 8 | 6 | 9 | 8 | 11 | 12 | 18 | 18 | 17 | 13 | 12 | 8 | 55 | 140 |
Bá Thước 2 | 13 | 10 | 15 | 14 | 18 | 19 | 30 | 30 | 27 | 21 | 19 | 14 | 89 | 229 |
Ngòi Phát | 24 | 18 | 27 | 25 | 34 | 36 | 54 | 53 | 50 | 39 | 35 | 25 | 164 | 420 |
Văn Chấn | 15 | 11 | 17 | 16 | 21 | 22 | 33 | 34 | 30 | 24 | 22 | 15 | 100 | 259 |
Nậm Na 2 | 11 | 8 | 13 | 12 | 16 | 17 | 26 | 26 | 24 | 18 | 17 | 12 | 78 | 200 |
Nậm Na 3 | 20 | 15 | 23 | 21 | 29 | 30 | 46 | 46 | 42 | 33 | 30 | 21 | 138 | 357 |
Nậm Củn | 7 | 5 | 8 | 8 | 10 | 11 | 17 | 17 | 15 | 12 | 11 | 8 | 49 | 128 |
Nậm Củm 4 | 0 | 0 | 0 | 9 | 9 | 16 | 25 | 31 | 32 | 24 | 15 | 11 | 34 | 172 |
Sông Bạc | 10 | 7 | 11 | 10 | 14 | 15 | 23 | 23 | 21 | 16 | 15 | 10 | 68 | 174 |
Bắc Mê | 11 | 8 | 12 | 11 | 15 | 16 | 25 | 25 | 22 | 18 | 16 | 11 | 74 | 190 |
Chi Khê | 11 | 8 | 13 | 12 | 16 | 17 | 26 | 26 | 23 | 18 | 16 | 12 | 77 | 197 |
Lông Tạo | 8 | 6 | 9 | 8 | 11 | 11 | 17 | 17 | 16 | 12 | 11 | 8 | 52 | 134 |
Nho Quế 2 | 11 | 8 | 13 | 12 | 16 | 17 | 25 | 25 | 23 | 18 | 16 | 12 | 76 | 196 |
Trung Sơn | 33 | 30 | 32 | 27 | 28 | 66 | 112 | 180 | 162 | 92 | 63 | 50 | 215 | 875 |
Thuận Hòa | 8 | 6 | 9 | 8 | 11 | 11 | 17 | 17 | 16 | 12 | 11 | 8 | 52 | 133 |
Hồi Xuân | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 15 | 27 | 31 | 28 | 20 | 0 | 121 |
Nho Quế 1 | 7 | 5 | 8 | 8 | 10 | 11 | 17 | 17 | 15 | 12 | 11 | 8 | 50 | 129 |
Bảo Lâm 3 | 7 | 5 | 8 | 7 | 10 | 11 | 16 | 16 | 15 | 12 | 10 | 7 | 49 | 125 |
Nhạn Hạc | 8 | 6 | 9 | 9 | 12 | 12 | 19 | 19 | 17 | 13 | 12 | 9 | 56 | 144 |
Pắc Ma | 0 | 5 | 4 | 12 | 12 | 31 | 66 | 79 | 84 | 61 | 38 | 30 | 64 | 422 |
Sông Lô 6 | 12 | 9 | 13 | 12 | 17 | 18 | 27 | 27 | 24 | 19 | 17 | 12 | 81 | 207 |
Suối Sập 2A | 0 | 0 | 3 | 8 | 8 | 14 | 23 | 28 | 30 | 22 | 14 | 10 | 35 | 162 |
TĐ nhỏ miền Bắc | 581 | 383 | 390 | 379 | 559 | 1131 | 1579 | 1772 | 1929 | 1436 | 940 | 743 | 3424 | 11823 |
Nhiệt điện MB | 6735 | 5379 | 8065 | 7795 | 8056 | 7484 | 7218 | 5241 | 4191 | 6110 | 7003 | 7627 | 43513 | 80905 |
Phả Lại I | 102 | 87 | 228 | 222 | 207 | 128 | 115 | 86 | 55 | 87 | 101 | 107 | 974 | 1525 |
Phả Lại II | 150 | 71 | 199 | 191 | 200 | 189 | 150 | 151 | 203 | 333 | 299 | 333 | 1000 | 2468 |
Ninh Bình | 31 | 29 | 33 | 35 | 32 | 27 | 29 | 25 | 24 | 25 | 24 | 30 | 188 | 346 |
Uông Bí MR | 342 | 244 | 417 | 398 | 413 | 402 | 374 | 222 | 173 | 349 | 328 | 348 | 2215 | 4010 |
Na Dương | 67 | 53 | 71 | 68 | 68 | 68 | 60 | 27 | 33 | 55 | 56 | 58 | 395 | 686 |
Cao Ngạn | 63 | 36 | 74 | 70 | 65 | 59 | 46 | 34 | 31 | 41 | 59 | 60 | 366 | 636 |
Cẩm Phả | 305 | 339 | 418 | 397 | 421 | 404 | 391 | 334 | 133 | 176 | 337 | 343 | 2283 | 3996 |
Sơn Động | 136 | 94 | 146 | 137 | 146 | 142 | 140 | 84 | 56 | 105 | 115 | 122 | 801 | 1421 |
Mạo Khê | 285 | 220 | 293 | 283 | 293 | 283 | 228 | 155 | 111 | 219 | 232 | 244 | 1658 | 2848 |
Hải Phòng | 590 | 435 | 797 | 751 | 788 | 768 | 775 | 494 | 394 | 479 | 600 | 663 | 4130 | 7534 |
Quảng Ninh | 732 | 497 | 793 | 758 | 792 | 766 | 742 | 611 | 276 | 390 | 634 | 653 | 4338 | 7644 |
Nghi Sơn 1 | 324 | 194 | 394 | 356 | 383 | 359 | 282 | 159 | 184 | 226 | 312 | 330 | 2010 | 3503 |
Nghi Sơn 2 | 122 | 37 | 313 | 371 | 374 | 176 | 566 | 574 | 473 | 544 | 625 | 705 | 1393 | 4879 |
Vũng Áng 1 | 320 | 290 | 383 | 375 | 392 | 348 | 274 | 317 | 334 | 653 | 645 | 664 | 2109 | 4996 |
An Khánh 1 | 60 | 41 | 79 | 76 | 76 | 69 | 53 | 43 | 49 | 56 | 64 | 65 | 402 | 732 |
Mông Dương 1 | 460 | 561 | 702 | 693 | 698 | 691 | 713 | 308 | 392 | 596 | 581 | 602 | 3804 | 6996 |
Mông Dương 2 | 811 | 690 | 821 | 779 | 815 | 797 | 779 | 335 | 188 | 617 | 501 | 681 | 4713 | 7814 |
FORMOSA Hà Tĩnh | 303 | 270 | 302 | 301 | 305 | 302 | 298 | 285 | 300 | 308 | 258 | 306 | 1783 | 3540 |
Thái Bình 1 | 341 | 240 | 396 | 371 | 391 | 343 | 287 | 265 | 170 | 149 | 265 | 325 | 2081 | 3542 |
Hải Dương | 799 | 646 | 797 | 771 | 790 | 770 | 501 | 439 | 453 | 500 | 633 | 650 | 4573 | 7748 |
Thăng Long | 393 | 305 | 408 | 391 | 407 | 393 | 415 | 295 | 159 | 200 | 335 | 339 | 2297 | 4039 |
Điện tái tạo (MB) | 50 | 50 | 67 | 76 | 88 | 85 | 89 | 87 | 72 | 64 | 53 | 51 | 416 | 832 |
Điện mặt trời MB | 8 | 8 | 11 | 14 | 16 | 15 | 16 | 15 | 12 | 14 | 10 | 9 | 71 | 147 |
Điện MTMN mua Bắc | 43 | 42 | 56 | 62 | 73 | 70 | 73 | 71 | 61 | 50 | 42 | 43 | 346 | 685 |
Nhập khẩu Trung quốc | 0 | 0 | 0 | 0 | 195 | 185 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 380 | 380 |
Tổng nguồn Miền Bắc | 9848 | 7772 | 10640 | 10524 | 11342 | 12465 | 13394 | 12214 | 11281 | 11286 | 10207 | 10324 | 62592 | 131298 |
Phụ tải Miền Bắc | 9526 | 7238 | 9867 | 9980 | 11055 | 11903 | 12183 | 11494 | 10553 | 10571 | 9939 | 10103 | 59569 | 124411 |
Miền Trung (MT) | ||||||||||||||
Thủy điện MT | 1902 | 1415 | 1473 | 1452 | 1635 | 1930 | 2113 | 2623 | 2727 | 3067 | 2950 | 2502 | 9806 | 25789 |
Quảng Trị | 25 | 24 | 24 | 22 | 24 | 29 | 29 | 13 | 11 | 5 | 4 | 5 | 149 | 216 |
A Lưới | 39 | 24 | 18 | 17 | 44 | 39 | 24 | 27 | 54 | 126 | 122 | 98 | 182 | 634 |
Hương Điền | 25 | 14 | 15 | 17 | 19 | 17 | 13 | 15 | 19 | 41 | 51 | 43 | 106 | 288 |
Sông Tranh 4 | 9 | 5 | 11 | 8 | 9 | 11 | 13 | 24 | 21 | 15 | 14 | 13 | 53 | 154 |
Bình Điền | 15 | 15 | 10 | 7 | 6 | 6 | 6 | 4 | 7 | 13 | 23 | 20 | 59 | 131 |
Đak Mi 2 | 17 | 10 | 21 | 17 | 19 | 22 | 28 | 49 | 43 | 31 | 29 | 26 | 108 | 314 |
Đak Mi 3 | 8 | 5 | 10 | 8 | 9 | 10 | 13 | 22 | 20 | 14 | 13 | 12 | 50 | 144 |
Đăk Mi 4 | 63 | 43 | 18 | 17 | 15 | 19 | 24 | 37 | 43 | 87 | 132 | 134 | 175 | 631 |
A Vương | 50 | 46 | 48 | 45 | 52 | 64 | 54 | 47 | 41 | 41 | 72 | 43 | 305 | 602 |
Sông Côn 2 | 17 | 7 | 7 | 7 | 9 | 8 | 8 | 8 | 21 | 45 | 43 | 35 | 55 | 214 |
Sông Tranh 2 | 56 | 35 | 34 | 31 | 40 | 36 | 33 | 22 | 32 | 63 | 93 | 82 | 233 | 558 |
Đăk Rinh | 51 | 29 | 30 | 26 | 28 | 32 | 31 | 28 | 29 | 45 | 88 | 87 | 195 | 503 |
Sông Bung 4 | 28 | 22 | 25 | 23 | 32 | 44 | 36 | 33 | 32 | 37 | 28 | 35 | 174 | 376 |
Sông Bung 4A | 8 | 6 | 7 | 6 | 9 | 12 | 10 | 10 | 9 | 10 | 8 | 10 | 48 | 105 |
Sông Bung 5 | 11 | 9 | 10 | 9 | 12 | 16 | 13 | 12 | 11 | 12 | 13 | 12 | 67 | 139 |
Pleikrong | 22 | 25 | 28 | 28 | 33 | 38 | 31 | 37 | 34 | 32 | 25 | 30 | 175 | 364 |
Ialy | 238 | 209 | 243 | 234 | 247 | 281 | 299 | 411 | 348 | 347 | 272 | 232 | 1451 | 3360 |
Sê San 3 | 78 | 67 | 79 | 78 | 85 | 100 | 113 | 163 | 149 | 118 | 94 | 75 | 486 | 1198 |
Sê San 3 A | 28 | 23 | 28 | 27 | 30 | 35 | 40 | 57 | 52 | 41 | 33 | 26 | 171 | 420 |
Sê San 4 | 88 | 73 | 82 | 79 | 80 | 112 | 127 | 193 | 186 | 152 | 135 | 81 | 513 | 1386 |
Sê san 4A | 22 | 18 | 21 | 20 | 20 | 28 | 32 | 45 | 43 | 38 | 34 | 20 | 128 | 340 |
Buôn Tua Srah | 24 | 21 | 20 | 21 | 16 | 17 | 22 | 23 | 34 | 33 | 29 | 24 | 119 | 285 |
Buôn Kuốp | 70 | 44 | 44 | 49 | 48 | 74 | 111 | 103 | 145 | 175 | 157 | 116 | 329 | 1136 |
Srêpok 3 | 53 | 35 | 36 | 41 | 47 | 71 | 99 | 91 | 130 | 150 | 113 | 81 | 283 | 946 |
Srêpok 4 | 16 | 11 | 11 | 12 | 14 | 22 | 30 | 28 | 39 | 45 | 34 | 25 | 86 | 287 |
Srêpok 4A | 14 | 9 | 9 | 10 | 12 | 18 | 25 | 23 | 33 | 38 | 29 | 21 | 72 | 241 |
Krông H’Năng | 8 | 6 | 6 | 6 | 5 | 6 | 12 | 19 | 23 | 28 | 24 | 12 | 36 | 155 |
Sông Ba Hạ | 35 | 21 | 19 | 22 | 27 | 22 | 40 | 49 | 66 | 110 | 92 | 42 | 147 | 546 |
Vĩnh Sơn | 26 | 18 | 26 | 31 | 32 | 34 | 26 | 27 | 28 | 29 | 27 | 14 | 167 | 318 |
Sông Hinh | 35 | 25 | 24 | 31 | 29 | 25 | 35 | 21 | 20 | 25 | 27 | 30 | 168 | 326 |
KaNak | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 3 | 3 | 2 | 1 | 1 | 1 | 25 | 35 |
An Khê | 51 | 41 | 38 | 39 | 38 | 62 | 25 | 30 | 34 | 84 | 70 | 28 | 271 | 542 |
Đồng Nai 2 | 10 | 9 | 9 | 9 | 7 | 7 | 21 | 47 | 42 | 35 | 23 | 13 | 50 | 231 |
Đồng Nai 3 | 37 | 41 | 42 | 43 | 45 | 53 | 48 | 50 | 38 | 25 | 20 | 19 | 261 | 461 |
Đồng Nai 4 | 70 | 76 | 79 | 80 | 86 | 104 | 97 | 99 | 84 | 61 | 47 | 39 | 495 | 922 |
Đồng Nai 5 | 30 | 31 | 33 | 34 | 37 | 48 | 50 | 68 | 65 | 58 | 31 | 21 | 213 | 506 |
ĐakRtih | 21 | 17 | 20 | 22 | 26 | 44 | 60 | 107 | 104 | 107 | 58 | 30 | 150 | 617 |
Thượng KonTum | 41 | 38 | 53 | 57 | 55 | 60 | 80 | 77 | 79 | 78 | 75 | 58 | 304 | 750 |
Sông Bung 2 | 37 | 26 | 26 | 20 | 30 | 24 | 27 | 20 | 24 | 68 | 67 | 60 | 164 | 430 |
Sông Giang 2 | 8 | 5 | 10 | 8 | 9 | 10 | 12 | 22 | 19 | 14 | 13 | 12 | 49 | 142 |
Sông Tranh 3 | 23 | 15 | 14 | 13 | 17 | 15 | 14 | 9 | 13 | 26 | 38 | 34 | 96 | 231 |
Đăk Re | 14 | 9 | 5 | 3 | 5 | 5 | 2 | 4 | 7 | 17 | 42 | 30 | 42 | 144 |
A Lin B1 | 10 | 6 | 12 | 10 | 11 | 13 | 16 | 28 | 24 | 18 | 17 | 15 | 61 | 177 |
TĐ nhỏ miền Trung | 365 | 197 | 167 | 158 | 215 | 234 | 282 | 419 | 469 | 527 | 591 | 662 | 1336 | 4284 |
Nhiệt điện MT | 30 | 27 | 30 | 26 | 31 | 27 | 22 | 31 | 37 | 39 | 37 | 39 | 171 | 376 |
Lọc dầu Dung Quất | 8 | 7 | 8 | 5 | 9 | 6 | 0 | 9 | 16 | 16 | 16 | 16 | 41 | 115 |
Nhiệt điện nhỏ miền Trung | 22 | 19 | 22 | 22 | 22 | 22 | 22 | 22 | 21 | 22 | 22 | 22 | 129 | 262 |
Điện tái tạo MT | 1182 | 1212 | 1114 | 1203 | 1131 | 1209 | 1101 | 1088 | 969 | 915 | 930 | 1130 | 7051 | 13183 |
Sinh khối KCP | 27 | 22 | 26 | 16 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 21 | 94 | 117 |
Sinh khối An Khê | 52 | 49 | 52 | 50 | 52 | 50 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 307 | 307 |
Điện gió Trung | 478 | 463 | 296 | 319 | 257 | 411 | 369 | 372 | 325 | 366 | 464 | 638 | 2224 | 4757 |
Điện mặt trời Trung | 299 | 349 | 391 | 415 | 413 | 376 | 358 | 362 | 321 | 263 | 215 | 216 | 2244 | 3978 |
Điện MTMN mua Trung | 326 | 329 | 349 | 402 | 406 | 371 | 374 | 354 | 323 | 286 | 249 | 255 | 2183 | 4024 |
Nhập khẩu Lào | 156 | 147 | 139 | 106 | 125 | 158 | 163 | 204 | 179 | 195 | 158 | 173 | 831 | 1902 |
Xêkaman 3 | 0 | 0 | 0 | 48 | 58 | 72 | 81 | 114 | 104 | 123 | 93 | 99 | 178 | 792 |
Xêkaman 1 | 149 | 143 | 130 | 51 | 59 | 78 | 71 | 71 | 58 | 60 | 54 | 63 | 610 | 986 |
Xekaman Xanxay | 7 | 4 | 9 | 7 | 8 | 9 | 11 | 19 | 17 | 12 | 12 | 10 | 43 | 124 |
Tổng Nguồn Miền Trung | 3270 | 2801 | 2755 | 2788 | 2922 | 3324 | 3399 | 3947 | 3912 | 4215 | 4075 | 3843 | 17859 | 41250 |
Phụ tải Miền Trung | 1747 | 1521 | 2158 | 2262 | 2248 | 2261 | 2294 | 2288 | 2082 | 2078 | 1925 | 1922 | 12197 | 24786 |
Miền Nam (MN) | ||||||||||||||
Thủy điện MN | 538 | 490 | 551 | 556 | 576 | 662 | 711 | 844 | 879 | 810 | 478 | 411 | 3372 | 7505 |
Trị An | 70 | 78 | 105 | 106 | 104 | 104 | 185 | 251 | 270 | 255 | 86 | 57 | 567 | 1672 |
Đa Nhim | 94 | 95 | 91 | 75 | 63 | 71 | 72 | 76 | 92 | 85 | 71 | 63 | 488 | 949 |
Hàm Thuận | 56 | 68 | 65 | 66 | 66 | 76 | 73 | 83 | 82 | 57 | 43 | 40 | 396 | 773 |
Đa Mi | 36 | 37 | 39 | 40 | 43 | 49 | 45 | 55 | 51 | 36 | 24 | 26 | 245 | 482 |
Thác Mơ | 45 | 39 | 67 | 65 | 74 | 62 | 49 | 76 | 76 | 75 | 43 | 37 | 352 | 708 |
Thác Mơ H1+H2 | 41 | 35 | 63 | 61 | 70 | 58 | 45 | 73 | 72 | 71 | 39 | 33 | 329 | 662 |
Thác Mơ MR | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 23 | 46 |
Cần Đơn | 27 | 15 | 22 | 25 | 29 | 37 | 28 | 36 | 35 | 37 | 24 | 21 | 155 | 336 |
Srok Phu Miêng | 15 | 7 | 11 | 13 | 15 | 21 | 17 | 21 | 19 | 20 | 11 | 9 | 82 | 179 |
Đại Ninh | 83 | 85 | 73 | 75 | 70 | 92 | 72 | 42 | 54 | 50 | 22 | 22 | 479 | 741 |
Bắc Bình | 8 | 9 | 7 | 8 | 7 | 9 | 7 | 4 | 6 | 5 | 2 | 2 | 49 | 76 |
Đa Dâng 2 | 8 | 5 | 10 | 8 | 9 | 11 | 13 | 24 | 21 | 15 | 14 | 13 | 52 | 152 |
ĐamBri | 12 | 11 | 11 | 12 | 16 | 29 | 29 | 51 | 50 | 47 | 19 | 14 | 90 | 299 |
TĐ nhỏ miền Nam | 82 | 42 | 49 | 63 | 80 | 101 | 120 | 123 | 122 | 128 | 119 | 107 | 417 | 1136 |
Nhiệt điện MN | 5578 | 3357 | 7190 | 7531 | 7842 | 6580 | 5946 | 5756 | 5160 | 5809 | 6281 | 6820 | 38078 | 73850 |
Phú Mỹ 2.1 | 176 | 55 | 394 | 50 | 14 | 0 | 0 | 2 | 326 | 203 | 164 | 45 | 688 | 1428 |
Phú Mỹ 21 chạy khí | 176 | 55 | 394 | 50 | 14 | 0 | 0 | 2 | 326 | 203 | 164 | 45 | 688 | 1428 |
Phú Mỹ 21 chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Phú Mỹ 1 | 542 | 265 | 689 | 670 | 693 | 671 | 685 | 670 | 471 | 490 | 146 | 30 | 3531 | 6023 |
Phú Mỹ 1 chạy khí | 542 | 265 | 689 | 670 | 693 | 671 | 685 | 670 | 471 | 490 | 146 | 30 | 3531 | 6023 |
Phú Mỹ 1 chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Phú Mỹ 4 | 221 | 42 | 290 | 282 | 244 | 235 | 244 | 209 | 206 | 90 | 281 | 143 | 1314 | 2486 |
Phú Mỹ 4 chạy khí | 221 | 42 | 290 | 282 | 244 | 235 | 244 | 209 | 206 | 90 | 281 | 143 | 1314 | 2486 |
Phú Mỹ 4 chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Phú Mỹ 3 | 493 | 13 | 0 | 371 | 490 | 475 | 491 | 488 | 455 | 372 | 457 | 489 | 1842 | 4593 |
Phú Mỹ 3 chạy khí | 493 | 13 | 0 | 371 | 490 | 475 | 491 | 488 | 455 | 372 | 457 | 489 | 1842 | 4593 |
Phú Mỹ 3 chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Phú Mỹ 22 | 473 | 17 | 476 | 461 | 474 | 455 | 476 | 471 | 401 | 313 | 226 | 239 | 2356 | 4482 |
Phú Mỹ 22 chạy khí | 473 | 17 | 476 | 461 | 474 | 455 | 476 | 471 | 401 | 313 | 226 | 239 | 2356 | 4482 |
Phú Mỹ 22 chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bà Rịa | 10 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 0 | 11 | 15 | 34 |
Bà Rịa chạy khí | 10 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 9 | 0 | 0 | 11 | 15 | 34 |
Bà Rịa chạy khí CL | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bà Rịa chạy khí NCS | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bà Rịa chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nhơn Trạch I | 17 | 10 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 2 | 0 | 21 | 32 | 59 |
Nhơn Trạch l chạy khí | 17 | 10 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 2 | 0 | 21 | 32 | 59 |
Nhơn Trạch I chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nhơn Trạch II | 477 | 23 | 474 | 484 | 498 | 480 | 498 | 486 | 46 | 40 | 432 | 499 | 2438 | 4439 |
Nhơn Trạch II chạy khí | 477 | 23 | 474 | 484 | 498 | 480 | 498 | 486 | 46 | 40 | 432 | 499 | 2438 | 4439 |
Nhơn Trạch II chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cà Mau | 299 | 319 | 667 | 667 | 671 | 658 | 453 | 214 | 488 | 476 | 550 | 670 | 3282 | 6133 |
Cà Mau chạy khí | 299 | 319 | 667 | 667 | 671 | 658 | 453 | 214 | 488 | 476 | 550 | 670 | 3282 | 6133 |
Cà Mau chạy DO | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Thủ Đức ST | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Cần Thơ ST | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Ô Môn 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Vĩnh Tân I | 416 | 629 | 830 | 776 | 797 | 784 | 831 | 627 | 376 | 406 | 664 | 688 | 4231 | 7824 |
Vĩnh Tân II | 762 | 603 | 816 | 792 | 818 | 772 | 799 | 648 | 406 | 501 | 480 | 672 | 4564 | 8069 |
Vĩnh Tân IV | 63 | 73 | 361 | 449 | 366 | 283 | 189 | 272 | 234 | 393 | 323 | 448 | 1595 | 3454 |
Vĩnh Tân IV MR | 58 | 39 | 153 | 229 | 192 | 139 | 115 | 38 | 0 | 147 | 203 | 252 | 809 | 1565 |
Duyên Hải 1 | 822 | 632 | 801 | 781 | 786 | 697 | 340 | 383 | 402 | 682 | 660 | 694 | 4518 | 7679 |
Duyên Hải 3 | 33 | 0 | 25 | 205 | 137 | 67 | 8 | 80 | 49 | 109 | 140 | 233 | 467 | 1085 |
Duyên Hải 3 MR | 75 | 31 | 0 | 67 | 111 | 75 | 34 | 104 | 65 | 145 | 202 | 188 | 359 | 1098 |
Duyên Hải 2 | 422 | 357 | 531 | 508 | 874 | 224 | 247 | 522 | 713 | 737 | 713 | 737 | 2916 | 6583 |
Sông Hậu | 22 | 83 | 483 | 537 | 471 | 372 | 361 | 359 | 313 | 491 | 438 | 556 | 1967 | 4486 |
FORMOSA Đồng Nai | 135 | 105 | 135 | 135 | 140 | 129 | 135 | 136 | 135 | 150 | 138 | 143 | 779 | 1615 |
Ve Dan | 42 | 37 | 42 | 41 | 42 | 42 | 20 | 30 | 41 | 42 | 41 | 42 | 246 | 462 |
Đạm Phú Mỹ | 14 | 13 | 13 | 14 | 12 | 13 | 11 | 9 | 11 | 11 | 12 | 13 | 79 | 146 |
Bauxit | 9 | 8 | 8 | 8 | 9 | 9 | 9 | 9 | 9 | 10 | 9 | 10 | 51 | 107 |
Điện tái tạo MN | 2010 | 2110 | 2108 | 1942 | 1828 | 1724 | 1755 | 1819 | 1618 | 1465 | 1524 | 1699 | 11721 | 21602 |
Điện gió MN | 571 | 638 | 511 | 389 | 286 | 290 | 313 | 350 | 267 | 270 | 390 | 504 | 2685 | 4779 |
Điện mặt trời MN | 883 | 871 | 975 | 922 | 932 | 845 | 870 | 891 | 790 | 699 | 633 | 666 | 5427 | 9977 |
Điện MTMN mua Nam | 539 | 586 | 606 | 620 | 608 | 589 | 572 | 578 | 561 | 496 | 500 | 515 | 3547 | 6768 |
Bourbon | 18 | 15 | 17 | 11 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 14 | 62 | 77 |
Tổng nguồn Miền Nam | 8126 | 5957 | 9849 | 10029 | 10245 | 8966 | 8412 | 8418 | 7658 | 8084 | 8284 | 8930 | 53172 | 102957 |
Xuất khẩu Campuchia | 100 | 100 | 120 | 100 | 100 | 50 | 25 | 25 | 25 | 25 | 50 | 80 | 570 | 800 |
Phụ tải Miền Nam | 9871 | 7671 | 11098 | 10999 | 11106 | 10545 | 10704 | 10772 | 10191 | 10911 | 10652 | 10992 | 61290 | 125513 |
Phụ tải Miền Nam + Campuchia | 9971 | 7771 | 11218 | 11099 | 11206 | 10595 | 10729 | 10797 | 10216 | 10936 | 10702 | 11072 | 61860 | 126313 |
Ghi chú: Dự kiến điện năng sản xuất của các nhà máy điện làm cơ sở định hướng cho các đơn vị trong việc đảm bảo công suất sẵn sàng của các tổ máy, chuẩn bị nhiên liệu sơ cấp (dầu, than, khí) cho phát điện năm 2022. Sản lượng mua bán điện của các nhà máy điện (theo hợp đồng mua bán điện - PPA, Phương án giá điện) sẽ được xác định theo các quy định liên quan về giá điện và thị trường điện.
PHỤ LỤC 5.
Danh mục và tiến độ vào vận hành các nhà máy điện mới năm 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định 3063/QĐ-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2021)
STT | Nhà máy điện | Tổ máy | Công suất (MW) | Tiến độ vào vận hành |
1 | Nhiệt điện (NĐ) Sông Hậu | 2 | 600 | T3/2022 |
2 | NĐ Nghi Sơn 2 | 1 | 665 | T1/2022 |
2 | 665 | T7/2022 | ||
3 | Thủy điện (TĐ) Hồi Xuân | 1 | 34 | T8/2022 |
2 | 34 | T9/2022 | ||
3 | 34 | T10/2022 | ||
4 | TĐ Suối Sập 2A | 1, 2 | 49,6 | T3/2022 |
5 | TĐ Pắc Ma | 1 | 35 | T2/2022 |
2 | 35 | T4/2022 | ||
3 | 35 | T6/2022 | ||
4 | 35 | T7/2022 | ||
6 | TĐ Nậm Củm 4 | 1,2 | 54 |
|
7 | TĐN Bắc |
| 641 |
|
8 | TĐN Trung |
| 396 |
|
9 | TĐN Nam |
| 95 |
|
| Tổng nguồn năm 2022 |
| 3407,6 |
|