Thông tư 2200-UB-TĐ của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư về các dự án khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 2200-UB-TĐ
Cơ quan ban hành: | Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2200-UB-TĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Mại |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/10/1995 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 2200-UB-TĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA UỶ
BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ SỐ 2200 UB-TĐ
NGÀY 9 THÁNG 10 NĂM 1995
Về các dự án khách sạn,
văn phòng, căn hộ cho thuê
Kính gửi: Các Bộ, Tổng cục, cơ quan khác trực thuộc Chính phủ
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về một số vấn đề liên quan đến việc xây dựng, kinh doanh khách sạn, văn phòng, nhà ở cho thuê tại Thông báo số 133-TB ngày 6-10-1995 của Văn phòng Chính phủ, Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư xin thông báo như sau:
Việc hợp tác liên doanh với nước ngoài để xây dựng, khách sạn, văn phòng nhà ở với tiện nghi cao cấp ở các khu đô thị là cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng khách du lịch, đầu tư, phù hợp với mục tiêu quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2000.
Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư đề nghị kể từ nay các Bộ, Tổng cục, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi hướng dẫn đối tác Việt Nam đàm phán các dự án xây dựng khách sạn, văn phòng, nhà ở cho thuê, cần chú ý những vấn đề sau:
1. Tận dụng mọi khả năng để nâng tỷ lệ góp vốn pháp định của phía Việt Nam lên trên 30% bằng cách:
+ Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trong toàn bộ thời hạn liên doanh.
+ Hợp tác với các doanh nghiệp Việt Nam khác cùng bỏ vốn đầu tư.
+ Huy động các Ngân hàng Việt Nam cùng góp vốn đầu tư, huy động vốn của cán bộ công nhân viên của nhân dân bằng những hình thức thích hợp như lập công ty cổ phần, bán trái phiếu.
+ Vay vốn của ngân hàng hoặc của Bên nước ngoài với lãi suất hợp lý để đưa vào góp vốn.
2. Đối với những trường hợp không có khả năng nâng tỷ lệ vốn pháp định của phía Việt Nam lên trên 30%, thì cần đàm phán để trong thời gian kinh doanh nâng dần tỷ lệ phân chia lợi nhuận cho Bên Việt Nam mà không phải góp thêm vốn hoặc Bên Việt Nam có quyền tăng dần tỷ lệ góp vốn pháp định của mình bằng cách hoặc mua dần phần vốn góp của Bên nước ngoài theo giá ban đầu, hoặc góp thêm vốn...
3. Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn, nhất là dự án thuộc nhóm A theo quy định tại Nghị định số 191-CP ngày 28-12-1994 của Chính phủ thuộc lĩnh vực khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê (có quy mô từ 40 triệu USD trở lên), cần đàm phán với Bên nước ngoài để đạt được yêu cầu chuyển giao không bồi hoàn tài sản cố định cho Bên Việt Nam hoặc một tổ chức do Nhà nước Việt Nam chỉ định khi kết thúc hoạt động.
Xin thông báo để các Bộ, các địa phương cùng phối hợp thực hiện.