Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông báo 68/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ về việc kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc của Thường trực Chính phủ với Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Thông báo 68/TB-VPCP
Cơ quan ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 68/TB-VPCP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông báo | Người ký: | Phạm Viết Muôn |
Ngày ban hành: | 03/03/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Điện lực |
tải Thông báo 68/TB-VPCP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ --------------- Số:68/TB-VPCP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------- Hà Nội, ngày 03 tháng 03 nãm 2009 |
THÔNG BÁO
Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc của Thường trực Chính phủ với Tập đoàn Ðiện lực Việt Nam
Ngày 24 tháng 02 nãm 2009, tại Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã chủ trì buổi làm việc của Thường trực Chính phủ với Tập đoàn Ðiện lực Việt Nam về kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009, có tính đến năm 2010.Tham dự họp có Phó Thủ týớng Thýờng trực Nguyễn Sinh Hùng, Phó Thủ týớng Hoàng Trung Hải; lãnh đạo các cõ quan: Bộ Công Thýõng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Ðầu tý, Bộ Tài nguyên và Môi trýờng, Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nýớc Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; đồng chí Thái Phụng Nê, Phái viên của Thủ týớng Chính phủ; các Tập đoàn: Ðiện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam.
Sau khi nghe lãnh đạo Tập ðoàn Ðiện lực Việt Nam báo cáo, ý kiến của các Phó Thủ týớng Chính phủ; ý kiến của đại diện lãnh đạo các cõ quan dự họp; Thủ týớng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận nhý sau:
1. Đánh giá chung
Nãng lýợng, trýớc hết là ðiện, có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nýớc, thúc đẩy tãng trýởng kinh tế bền vững và góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng. Nhận thức ðýợc vai trò đó, Tập ðoàn Ðiện lực Việt Nam đã có nhiều nỗ lực, výợt qua khó khăn, thách thức, về cõ bản đã hoàn thành ðýợc nhiệm vụ ðýợc giao. Chính phủ đánh giá cao đóng góp của Tập ðoàn trong việc cung ứng điện năng cho nền kinh tế và ðời sống, bảo đảm việc làm ổn định cho ngýời lao động, góp phần vào thành tựu chung của cả nýớc và ðã đạt ðýợc những kết quả thiết thực:
- Cõ bản đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội: điện nãng thýõng phẩm năm 2008 đạt gần 66 tỷ KWh, tăng 12,8% so với năm 2007. Nhu cầu điện tăng cao liên tục, giai đoạn 2000 - 2008 tốc độ tăng bình quân đạt 14,4%. Tuy nhiên, ðiện thýõng phẩm bình quân đầu ngýời năm 2008 mới đạt gần 800 KWh, thấp hõn nhiều so với yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nýớc.
- Đã đầu tư xây dựng nhiều công trình nguồn và lýới điện, tổng vốn đầu tư 3 nãm 2006-2008 ðạt trên 96 nghìn tỷ đồng, bình quân mỗi nãm trên 32 nghìn tỷ đồng; công suất nguồn điện mới ðýa vào vận hành trong 3 nãm 2006 - 2008 gần 2200 MW; các năm 2009, 2010 công suất mới dự kiến ðýa vào có nhiều hõn: nãm 2009 là 2.700 MW, nãm 2010 là 2.300 MW.
- Thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nýớc, cân bằng ðýợc tài chính. Năm 2008 doanh thu đạt trên 66 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2007, nộp ngân sách Nhà nýớc đạt 3.408 tỷ đồng. Giá trị tài sản cố định tãng nhanh, nguyên giá tài sản cố định cuối năm 2006 mới có trên 139 nghìn tỷ đồng, đến cuối năm 2008 đạt gần 172 nghìn tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu của Tập ðoàn tãng nhanh, nãm 2006 là 49 nghìn tỷ đồng, đến năm 2008 đạt gần 72 nghìn tỷ đồng.
- Tỷ lệ tổn thất điện năng bình quân mỗi năm giảm ðýợc gần 0,93%; năm 2008 tỷ lệ tổn thất đã giảm xuống còn 9,35%.
- Năng suất lao động trong sản xuất kinh doanh điện tãng hàng nãm, chỉ tiêu ðiện phân phối bình quân cho một lao động năm 2008 tăng 11,6% so với năm 2007.
- Thực hiện có kết quả nhiều chýõng trình đầu tý cho ðiện nông thôn và tiếp nhận lýới điện hạ áp nông thôn; đến cuối nãm 2008, trên 97% số xã và 94% số hộ nông dân có điện. Việc này thể hiện sự ýu việt trong chính sách của Đảng và Nhà nýớc trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo và chuyển dịch cõ cấu kinh tế nông thôn.
- Từng býớc phát triển kinh doanh ða ngành: về viễn thông đã cung cấp đầy đủ các loại hình dịch vụ, có hệ thống ðýờng trục cáp quang mạnh đến tất cả các tỉnh thành trong cả nýớc, đến cuối năm 2008 đã có trên 3,67 triệu khách hàng. Về cõ khí chế tạo, năm 2008 tổng doanh thu đạt 1.700 tỷ đồng, tăng 51,1% so với năm 2007, đã sản xuất ðýợc các máy biến áp đến cấp điện áp 220kV và chế tạo thiết bị cõ khí thuỷ công cho các nhà máy thủy điện lớn.
Tuy nhiên, Tập ðoàn còn một số tồn tại, nổi rõ là: còn lúng túng trong điều hành khi xảy ra tình trạng thiếu điện. Năm 2008, việc cấp điện thiếu hụt kéo dài, xẩy ra trên diện rộng làm ảnh hýởng đến phát triển kinh tế gây bức xúc cho ngýời dân và các doanh nghiệp; tiến độ xây dựng nhiều công trình nguồn và lýới điện không đảm bảo, điều này không chỉ ảnh hýởng đến việc cung cấp điện các nãm qua mà có thể ảnh hýởng đến việc cấp điện cho các năm tới. ..
2. Về kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009, định hýớng năm 2010
Năm 2009, dự báo tình hình kinh tế thế giới tiếp tục có nhiều biến động phức tạp, suy giảm kinh tế ở những khu vực kinh tế lớn nhý Mỹ, Nhật Bản, Châu âu sẽ có ảnh hýởng trực tiếp đến Việt Nam. Vì vậy, Tập ðoàn cần tiếp tục nỗ lực để đảm bảo cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội; tập trung đầu tý, ðảm bảo tiến độ các công trình nguồn và lýới điện trong Quy hoạch điện VI để đáp ứng nhu cầu điện cho các năm tới.
Tỷ trọng điện sản xuất của các nhà máy thuộc Tập ðoàn và các nhà máy Tập ðoàn chiếm cổ phần chi phối hiện nay chiếm gần 70%, trong các năm tới tỷ lệ này có thể giảm, nhýng Tập ðoàn và các ðõn vị phát điện nhà nýớc vẫn phải đóng vai trò chủ đạo trong việc bảo đảm nhu cầu điện cho phát triển kinh tế của đất nýớc.
Ngoài phát triển nguồn điện, Tập ðoàn cần chú trọng hõn nữa đến phát triển lýới điện; lýới truyền tải cần ðýợc đầu tý ðón ðầu, phát triển ðýờng dây có nhiều mạch, nhiều cấp điện áp ði trên cùng một cột để tiết kiệm đất; phát triển lýới điện phân phối để đáp ứng nhu cầu điện tãng thêm và nâng cao chất lýợng điện. Từ ngày 01 tháng 3 tới, giá bán điện tăng gần 9% và dần chuyển sang thực hiện theo cõ chế thị trýờng; giá tăng, chất lýợng dịch vụ cần phải tăng.
Việc đầu tý ðể đáp ứng cho nhu cầu mới cần phải chú ý đến việc sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả. Mặc dù mức tiêu thụ điện bình quân đầu ngýời của Việt Nam còn thấp, nhýng sử dụng điện vẫn chýa có hiệu quả, thể hiện ở chỗ GDP tăng 1% trong khi đó điện tăng gần 2%; trong khi trên thế giới, GDP tăng 1%, điện chỉ tãng dýới 1%. Việc tiết kiệm không chỉ là giảm tổn thất điện nãng, mà còn phải tiết kiệm trong các khâu sản xuất và sử dụng điện; phát triển các dự án công nghiệp có giá trị gia tãng cao, tiêu thụ điện năng thấp; không phát triển các dự án có công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều điện.
Chính phủ ýu tiên nguồn vốn tín dụng ýu ðãi, vốn ODA cho các dự án điện; tuy nhiên EVN cần chủ động tìm các nguồn vốn khác, nhý: vay thýõng mại, phát hành trái phiếu, tín phiếu, tín dụng ngýời mua, tín dụng ngýời bán… Lợi nhuận thu ðýợc cần tập trung cho đầu tý phát triển điện. Trýớc mắt cần thu xếp đủ vốn cho nãm 2009 là gần 50 nghìn tỷ đồng.
Công tác giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ các công trình điện cũng cần ðýợc thực hiện quyết liệt hõn. Các thành viên Hội đồng quản trị của Tập ðoàn cũng phải tham gia làm việc với các địa phýõng ðể tháo gỡ.
Giao Phó Thủ týớng Hoàng Trung Hải trực tiếp chỉ đạo công tác thu xếp vốn và giải phóng mặt bằng các công trình điện trọng điểm.
Việc hình thành thị trýờng, ðýa cạnh tranh vào ngành ðiện là cần thiết với mục đích cung cấp điện ổn định, tin cậy và chất lýợng ngày càng cao; thu hút vốn đầu tý từ mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động điện lực.
Năm 2009, Tập ðoàn cần thực hiện tốt các chỉ tiêu sau ðây:
· Về sản xuất: sản lýợng điện thýõng phẩm 74,68 tỷ kwh, tăng 11,33% so với năm 2008; giảm tỷ lệ tổn thất điện nặng xuống dýới 8,85%. Tăng năng suất lao động 7-12% so với năm 2008; tiết kiệm chi phí 5%.
· Về đầu tý phát triển:
+ Ðýa vào vận hành 9 công trình nguồn điện với tổng công suất 2.700MW, bao gồm các nhà máy thủy điện: Plêikrông, Sê San 4, Buôn Khuốp, Buôn Tua Srah, Sông Ba Hạ, Bản Vẽ; các nhà máy nhiệt điện: Hải Phòng I, Quảng Ninh I, Ô Môn I.
+Khởi công xây dựng 4 dự án nhà máy nhiệt điện than với tổng công suất 3.800 MW: Nghi Sõn 1, Mông Dýõng 1, Duyên Hải 1và Vĩnh Tân 2. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tý các dự án điện theo Quy hoạch điện VI.
+Phát triển đồng bộ các dự án lýới điện truyền tải và phân phối để đảm bảo an ninh cung cấp điện và nâng cao chất lýợng điện.
+Tiếp nhận các xã để bán điện trực tiếp đến hộ nông dân; tiếp tục triển khai các dự án ðýa ðiện về nông thôn. Mục tiêu ðến năm 2010, các hộ dân nông thôn ðýợc mua điện với giá quy định.
- Về phát triển ða ngành: ýu tiên cho phát triển cõ khí điện, viễn thông; không đầu tý vào các ngành khác. Cõ khí điện đã chế tạo ðýợc máy biến áp 110 -220 KV, cần nghiên cứu để chế tạo ðýợc cấp điện áp 500 KV.
Về phát triển nguồn nhân lực: ýu tiên phát triển và ðào tạo nguồn nhân lực; tiết kiệm chi phí và tăng năng suất lao động để có thể nâng cao tiền lýõng cho ngýời lao động.
Về những định hýớng chủ yếu cho năm 2010:
Năm 2010, dự báo nền kinh tế thế giới có khả năng ra khỏi cuộc khủng hoảng hiện nay, kinh tế trong nýớc có thể tăng trở lại với tốc độ cao hõn. Vì vậy, Tập ðoàn cần chuẩn bị sẵn sàng ðể đáp ứng nhu cầu điện tăng nhanh, với mục tiêu cụ thể nhý sau:
- Đáp ứng nhu cầu điện tăng khoảng 14 - 15% so với năm 2009, điện thýõng phẩm đạt 85 - 86 tỷ KWh.
- Thu xếp đủ vốn và tập trung đầu tý ðể ðýa khoảng 2.300 MW nguồn điện mới và lýới điện đồng bộ vào vận hành, trong ðó có tổ máy số 1 thủy điện Sõn La, thủy điện Srepok 3, nhiệt điện Quảng Ninh II, Hải Phòng II, v.v... Tiếp tục triển khai chuẩn bị đầu tý các công trình ðýợc giao trong Quy hoạch điện VI.
Để Tập ðoàn Điện lực Việt Nam thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị là bảo đảm cung cấp đủ điện cho phát triển kinh tế xã hội và tháo gỡ các khó khăn cho Tập ðoàn, các Bộ ngành cần thực hiện những việc sau đây:
a) Bộ Công Thýõng
- Rà soát, hiệu chỉnh lại Quy hoạch điện VI và chuẩn bị lập Quy hoạch điện VII nhằm bảo đảm cung cấp để điện cho phát triển kinh tế đất nýớc. Dự báo tốc độ tăng nhu cầu điện cho phù hợp với tình hình hiện nay, trên cõ sở đó kiến nghị các dự án điện cần phải đầu tý, phân công lại (nếu cần) cho các ðõn vị. Các chủ đầu tý không ðủ năng lực tài chính, các dự án nguồn điện cấp thiết chậm triển khai thì chuyển giao lại cho các Tập ðoàn ðủ năng lực thực hiện; Các doanh nghiệp nhà nýớc chịu trách nhiệm chính trong phát triển nguồn điện, Tập ðoàn Dầu khí Việt Nam chủ yếu tham gia phát triển các nguồn điện sử dụng khí đốt, Tập ðoàn Than và Khoáng sản chủ yếu phát triển các nhà máy ðốt than và cung cấp than.. . , nhýng chủ lực vẫn là EVN; khuyến khích các nhà ðầu tý nýớc ngoài tham gia với tỷ lệ nhất định. Các ðõn vị ðýợc giao dự án đầu tý phải đảm bảo thực hiện đúng tiến độ; báo cáo Thủ týớng Chính phủ tháo gỡ kịp thời các khó khãn výớng mắc.
- Cân đối các nguồn nhiên liệu: than, dầu, khí sử dụng cho phát điện đến năm 2015, trên cõ sở đó chỉ đạo các Tập ðoàn có liên quan chuẩn bị.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Ðầu tý xem xét phân cấp cho Tập ðoàn ðýợc quyết định đầu tý ðối với các dự án điện sử dụng vốn ODA, nếu việc phân cấp không trái với quy định của các điều ýớc quốc tế về ODA mà Việt Nam đã cam kết.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Ðầu tý, cùng EVN làm việc với các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Nghệ An, Thái Nguyên. . ., ðể tháo gỡ các výớng mắc khi thực hiện Dự án Nãng lýợng nông thôn II.
- Phối hợp với Bộ Tài chính chỉ đạo EVN và Chủ đầu tý phát triển dự án để giải quyết các výớng mắc trong ðàm phán Hợp đồng mua bán điện (PPA); trýờng hợp cần thiết, trình Thủ týớng Chính phủ quyết định.
- Khẩn trýõng thực hiện Chýõng trình mục tiêu quốc gia về sử dụng nãng lýợng tiết kiệm và hiệu quả; trong đó chú ý xây dựng chiến lýợc tiết kiệm điện trong cả sản xuất và tiêu dùng.
- Phối hợp với các Bộ, ngành ðánh giá tình hình thực hiện cổ phần hóa các công trình điện, các mặt ðýợc và chýa ðýợc trong việc thực hiện cổ phần hóa các nhà máy ðiện; báo cáo Thủ týớng Chính phủ xem xét việc tiếp tục thực hiện cổ phần hóa dự án điện và giảm tỷ lệ nắm giữ cổ phần trong trong lĩnh vực phát điện.
b) Bộ Kế hoạch và Ðầu tý
- Ýu tiên bố trí nguồn vốn ODA cho các dự án điện đang triển khai theo Quy hoạch điện VI.
- Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí nguồn vốn ngân sách cho dự án cấp điện cho các thôn, buôn của 5 tỉnh Tây Nguyên; dự án thủy điện Quảng Trị.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nýớc Việt Nam trong việc ðàm phán với Ngân hàng Châu Á (ADB) về dự án Phát triển nãng lýợng tái tạo và mở rộng, cải tạo lýới điện cho các xã vùng sâu, vùng xa, trong đó có các thôn, buôn của các tỉnh Trà Vinh và Sóc Trãng.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trýờng
- Cho phép áp dụng hình thức Nhà nýớc giao đất không thu tiền sử dựng đất đối với diện tích sử dụng vào mục đích lòng hồ thủy điện. Đối với các công trình điện khác, Bộ làm việc với Tập ðoàn ðể xem xét miễn, giảm phù hợp, bảo cáo Thủ týớng Chính phủ.
- Nghiên cứu, bổ sung cõ chế, chính sách đối với diện tích đất sử dựng xây dựng các công trình điện vào dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hýớng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Công Thýõng, cùng Tập ðoàn làm việc tại các tỉnh để tháo gỡ các výớng mắc trong giải phòng mặt bằng các dự án điện; trýớc mắt đẩy nhanh tiến độ giải phòng mặt bằng các dự án: nhiệt điện Nghi Sõn 1; các ðýờng dây 500kV Nhà Bè - Cai Lậy, Thýờng Tín - Quảng Ninh.
d) Bộ Tài chính
Xem xét việc tăng vốn điều lệ phù hợp với qui mô Tập ðoàn, bảo đảm đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
đ) Bộ Giao thông vận tải
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư đường tránh ngập Quốc lộ 28, hoàn thành trýớc tháng 4 năm 2010 để tịch nước hồ, phục vụ phát điện dự án thuỷ điện Đồng Nai 3 .
e) Ngân hàng Nhà nýớc Việt Nam
Tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng thýõng mại thu xếp đủ vốn cho các dự án đang thi công, các dự án chuẩn bị đầu tý: Uông Bí MR 2, Huội Quảng, Bản Chát và Lai Châu.
g) Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Phối hợp với Tập ðoàn tiếp tục cho vay vốn tín dụng ýu ðãi đối với công tác đền bù, tái ðịnh cý các dự án thủy điện và chế tạo thiết bị trong nýớc; trýớc mắt ýu tiên cho phần đền bù, tái ðịnh cý thủy điện Sõn La.
h) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ýõng phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các chủ đầu tý thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; không ðýợc để công tác bồi thýờng, tái định cý làmchậm tiến độ các dự án.
Các Bộ ngành cần thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ ðýợc giao trong cuộc họp này và Thông báo số 43/TB-VPCP ngày 11 tháng 02 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ về thực hiện Quy hoạch điện VI. Trong quá trình thực hiện nếu có výớng mắc hoặc výợt thẩm quyền, trình Thủ týớng Chính phủ quyết định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cõ quan liên quan biết, thực hiên./
Nơi nhận: - Thủ tướng, các PTTTg CP; - Các Bộ: CT, KH&ĐT, TC, TN&MT, GTVT; - Ngân hàng Nhà nýớc Việt Nam; - Các Ngân hàng: Phát triển VN, ÐT&PT VN, Công thương VN, NN&PTNT VN; - Tập đoàn Ðiện lực Việt Nam; - Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; - Tập đoàn CN Than và Khoáng sản Việt Nam; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐTCP, các Vụ: KTTH, TH, TKBT, ĐMDN; -Lýu: VT, KTN (4). | KT. Bộ TRÝỞNG, CHỦ NHIỆM PHÓ CHỦ NHIỆM (Đã ký)
Phạm Viết Muôn |