Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 39/2005/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 39/2005/QĐ-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2005/QĐ-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung Hải |
Ngày ban hành: | 23/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện - Theo Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ban hành ngày 23/12/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định: mọi trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện, bên bán điện phải thông báo cho bên mua trước 5 ngày gồm địa điểm, lý do, thời gian bắt đầu ngừng cấp điện cũng như thời điểm dự kiến đóng điện trở lại. Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp điện được thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc bằng văn bản, điện báo, điện thoại, fax, thư điện tử (e-mail) do hai bên thỏa thuận... Đối với các trường hợp do có sự cố xảy ra trong hệ thống điện, do sự kiện bất khả kháng thì bên bán có quyền ngừng, giảm mức cung cấp điện mà không cần phải thông báo trước... Bên mua điện có yêu cầu thay đổi thời gian ngừng, giảm mức cung cấp điện phải trao đổi với bên bán điện trước thời điểm thực hiện ít nhất 48 giờ. Nếu việc ngừng, giảm cung cấp điện không thể trì hoãn, bên bán vẫn được ngừng, giảm mức cung cấp điện theo kế hoạch nhưng phải thông báo lại cho bên mua trước 24 giờ so với thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo... Trường hợp chấp nhận thay đổi thời gian hoặc hoãn ngừng, giảm cung cấp điện, bên bán phải báo cho bên mua trước 24 giờ so với thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện đã thông báo... Bên bán phải cấp điện trở lại theo đúng thời hạn đã thông báo. Trường hợp thời hạn cấp điện trở lại bị chậm so với thời hạn đã thông báo từ 1 giờ trở lên, bên bán phải thông báo bằng điện thoại cho khách hàng sử dụng điện trung bình trên 100.000 kWh/tháng và khách hàng sử dụng điện quan trọng biết thời gian cấp điện trở lại... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 39/2005/QĐ-BCN tại đây
tải Quyết định 39/2005/QĐ-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 39/2005/QĐ-BCN
NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC
NGỪNG,
GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ
Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực;
Căn cứ
Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công nghiệp;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Cục trưởng Cục kỹ thuật an toàn công
nghiệp và Cục trưởng Cục Điều
tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về điều
kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm
mức cung cấp điện.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo và thay thế Quyết định số
52/2001/QĐ-BCN ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định
về trình tự và thủ tực ngừng cấp
điện.
Điều 3. Chánh văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng thuộc Bộ, Tổng giám
đốc Tổng công ty Điện lực Việt Nam,
Giám đốc Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng
Trung Hải
QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN, TRÌNH TỰ VÀ THỦ
TỤC NGỪNG,
GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 39/2005/QĐ-BCN
ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng áp dụng
Quy định này quy định trình tự,
thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp
điện và được áp dụng đối với
các đơn vị điện lực và khách hàng sử
dụng điện trong quá trình hoạt động
điện lực.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
Ngừng, giảm mức cung cấp
điện do sự kiện bất khả kháng là
ngừng, giảm mức cung cấp điện trong
trường hợp sự kiện xảy ra một cách
khách quầnm bên bán điện không thể kiểm soát
được, không thể lường trước
được và không thể tránh được mặc dù
đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong
khả năng cho phép.
Giảm mức cung cấp điện là
việc giảm cung cấp công suất, sản
lượng điện so với mức công suất,
sản lượng đã thoả thuận trong hợp
đồng mua bán điện do hệ thống điện
thiếu nguồn, sự cố hoặc quá tải.
Khách hàng sử dụng điện quan
trọng là khách hàng thuộc diện không phải
hạnchế khi thiếu điện được
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xác định căn cứ vào tầm quan
trọng về chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Điều 3. Thông báo
ngừng, giảm mức cung cấp điện
1. Mọi trường hợp ngừng,
giảm mức cung cấp điện, bên bán điện
phải thông báo cho bên mua điện, trừ trường
hợp quy định tại Điều 5 của Quy
định này.
2. Nội dung thông báo ngừng cấp
điện hoặc giảm mức cung cấp điện
bao gồm:
a) Địa điểm ngừng cấp
điện hoặc giảm mức cung cấp điện.
b) Lý do ngừng cấp điện hoặc
giảm mức cung cấp điện.
c) Thời gian bắt đầu ngừng
cấp điện hoặc giảm mức cung cấp
điện.
d) Thời gian dự kiến đóng
điện trở lại hoặc bảo đảm
mức cung cấp điện bình thường.
Thông báo ngừng, giảm mức cung cấp
điện được thực hiện trên các
phương phương tiện thông tin đại
chúng bằng một trong các hình thức: Văn bản,
điện báo, điện thoại, fax, thư điện
tử(email) do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng
mua bán điện.
Người của đơn vị
điện lực ký thông báo ngừng, giảm mức cung
cấp điện là người đại diện
hoặc người uỷ quyền theo quy
địnhcủa pháp luật.
Chương II
CÁC TRƯỜNG HỢP NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG
CẤP ĐIỆN
Điều 4. Ngừng,
giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp
Bên bán điện ngừng, giảm mức
cung cấp điện không khẩn cấp trong các
trường hợp sau:
1. Ngừng, giảm mức cung cấp
điện theo kế hoạch của bên bán điện khi
có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng,
đại tu, xây lắp các công trình điện,
điều hoà, hạn chế phụ tải do thiếu
điện và các nhu cầu khác theo kế hoạch.
2. Ngừng cấp điện theo yêu cầu
của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong các
trường hợp để đảm bảo an toàn
phục vụ thi công các công trình.
3. Ngừng, giảm mức cung cấp
điện theo theo yêu cầu của bên mua điện.
Điều 5. Ngừng,
giảm mức cung cấp điện khẩn cấp
Bên bán điện ngừng, giảm mức
cung cấp điện khẩn cấp trong các trường
hợp sau:
1. Do có sự cố xảy ra trong hệ
thống điện.
2. Có nguy cơ gây sự cố, mất an toàn
nghiêm trọng cho người, thiết bị và hệ
thống điện.
3. Do thiếu công suất dẫn đến
đe doạ sự an toàn của hệ thống
điện.
4. Do bên thứ ba vi phạm hành lang
lưới điện gây nên sự cố mà bên bán
điện không kiểm soát được.
5. Do sự kiện bất khả kháng.
Điều 6. Ngừng
cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định của pháp luật về hoạt động
điện lực và sử dụng điện
Khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về hoạt
động điện lực và sử dụng
điện, bên bán điện được ngừng
cấp điện trong những trường hợp sau:
1. Vi phạm khoản 1, khoản 4, khoản
5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 7 của
Luật Điện lực.
2. Khách hàng không thực hiện đúng các quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2
Điều 46, điểm b và điểm c khoản 2
Điều 47 của Luật Điện lực.
3. Theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực điện lực.
Chương III
TRÌNH TỰ NGỪNG, GIẢM MỨC CUNG CẤP ĐIỆN
Điều 7. Trình tự
ngừng, giảm mức cung cấp điện không
khẩn cấp
1. Trong trường hợp ngừng, giảm
mức cung cấp điện không khẩn cấp, bên bán
điện phải thông báo cho bên mua điện biết
trước thời điểm ngừng, giảm mức
cung cấp điện ít nhất năm ngày, bằng hình
thức:
a) Gửi văn bản hoặc bằng hình
thức thông báo khác đã được hai bên thoả
thuận trong hợp đồng cho các khách hàng sử
dụng điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và các khách
hàng sử dụng điện quan trọng biết;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân
sử dụng điện còn lại.
2. Sau khi thông báo ngừng, giảm mức cung
cấp điện, bên bán điện tiến hành ngừng,
giảm mức cung cấp điện theo đúng nội
dung đã thông báo.
3. Bên mua điện có yêu cầu thay
đổi thời gian ngừng, giảm mức cung cấp
điện phải trao đổi với bên bán
điện trước thời điểm ngừng,
giảm mức cung cấp điện ít nhất 48 giờ.
Bên bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết
hợp lý đề nghị của bên mua điện.
Nếu việc ngừng, giảm cung cấp
điện không thể trì hoãn, bên bán điện vẫn
được ngừng, giảm mức cung cấp
điện theo kế hoạch nhưng phải thông báo
lại cho bên mua điện trước 24 giờ so
với thời điểm ngừng, giảm mức cung
cấp điện đã thông báo.
Trường hợp chấp nhận thay
đổi thời gian hoặc hoãn ngừng, giảm cung
cấp điện, bên bán điện phải báo
trước cho bên mua trước 24 giờ so với
thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp
điện đã thông báo, trừ trường hợp
bất khả kháng.
4. Sau khi tiến hành ngừng, giảm mức
cung cấp điện, bên bán điện phải ghi
đầy đủ thời gian, nội dung, trình tự
thao tác ngừng, giảm mức cung cấp điện vào
sổ nhật ký công tác hoặc nhật ký vận hành.
5. Bên bán phải cấp điện trở
lại theo đúng thời hạn đã thông báo.
Trường hợp thời hạn cấp điện
trở lại bị chậm so với thời hạn
đã thông báo từ 01 giờ trở lên, bên bán phải thông
báo bằng điện thoại cho khách hàng sử dụng
điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và khách hàng sử
dụng điện quan trọng biết thời gian
cấp điện trở lại.
6. Việc ngừng hoặc cấp
điện trở lại đối với các
trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 4 của Quy định này chỉ
tiến hành sau khi bên yêu cầu ngừng cấp điện
đã thanh toán đủ cho bên bán điện các chi phí liên
quan đến việc ngừng và cấp điện
trở lại.
Điều 8. Ngừng,
giảm mức cung cấp điện khẩn cấp
Khi xảy ra một trong các trường
hợp quy định tại Điều 5 của Quy
định này, bên bán điện có quyền ngừng,
giảm mức cung cấp điện khẩn cấp, sau
đó thực hiện các công việc sau:
1. Xác đinh nguyên nhân, phạm vi ảnh
hưởng, thời gian dự kiến cấp điện
trở lại.
2. Trong thời hạn 24 giờ, thông báo cho
khách hàng theo hình thức thông báo đã được hai bên
thoả thuận trong hợp đồng về nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này cho khách hàng
sử dụng điện biết.
3. Ghi đầy đủ thời gian, nguyên
nhân sự cố, trình tự thao tác ngừng cấp
điện vào nhật ký công tác hoặc nhật ký vận
hành.
4. Phối hợp với các bên có liên quan
khẩn trương khác phục sự cố để
cấp điện trở lại trong thời gian nhanh
nhất.
Điều 9. Trình tự,
thủ tục ngừng cấp điện do tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
và hoạt động điện lực và sử dụng
điện
Khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
một trong các quy định tại Điều 6 của
Quy định này, bên bán điện lập biên bản
(trừ trường hợp vi phạmđiểm a
khoản 2 Điều 46 Luật Điện lực) và
thực hiện việc ngừng cấp điện theo các
trình tự sau:
1. Trường hợp vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Quy
định này:
a) Vi phạm khoản 1, khoản 4, khoản
5, khoản 7 và khoản 8 Điều 7 Luật Điện
lực nếu chưa tới mức phải ngừng
cấp điện khẩn cấp thì bên bán điện
gửi thông báo ngừng cấp điện cho khách hàng
trước 24 giờ so với thời điểm
ngừng cấp điện. Nếu quá thời hạn trên
mà khách hàng không thực hiện các yêu cầu ghi trong biên
bản thì bên bán điện được ngừng
cấp điện như thời điểm đã ghi trong
thông báo ngừng cấp
điện.
b) Trường hợp khách hàng cố tình trì
hoãn việc thực hiện yêu cầu đã ghi trong biên
bản thì sau khi ngừng cấp điện, bên bán
điện chuyển toàn bộ hồ sơ cho cơ quan
quản lýnhà nước về hoạt động
điện lực và sử dụng điện tại
địa phương để xử lý theo quy
định của pháp luật.
c) Vi phạm khoản 6 Điều 7 Luật
Điện lực (hành vi trộm cắp điện
dưới mọi hình thức), bên bán điện thực
hiện ngừng cấp điện ngay, sau đó báo cáo cho
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động điện lực và sử dụng
điện tại địa phương biết.
2. Trường hợp vi phạm quy
định về thanh toán tiền điện tại
khoản 6 Điều 23 của Luật Điện
lực:
a) Khách hàng chưa thanh toán tiền
điện và không có thoả thuận lùi ngày trả, đã
được bên bán điện thôngbáo 3 lần thì sau
mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần
đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng
cấp điện.
b) Khách hàng có yêu cầu thoả thuận và
được bên bán điện chấp thuận lùi ngày
trả nếu quá thời hạn thoả thuận lùi ngày
trả mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán
đủ các khoản tiền nợ, bên bán điệncó quyền
ngừng cấp điện.
c) Khi thực hiện ngừng cấp
điện bên bán điện phải thông báo thời
điểm ngừng cấp điện cho bên mua
điện trước 24 giờ và khôngchịu trách
nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp
điện gây ra.
3. Trường hợp bên mua điện vi
phạm quy định tại khoản 2 (trừ vi phạm
thanh toán tiền điện) và khoản 3 Điều 6
của Quy định này, bên bán điện thôngbáo ngừng
cấp điện cho bên mua trước 24 giờ so
với thời điểm ngừng cấp điện;
Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi
phạm hành chính thì chuyển hồ sơ cho cơ quan
quản lý nhà nước về điện tại
địa phương để xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Việc cấp điện trở lại
chỉ tiến hành sau khi bên mua điện đã thực
hiện đầy đủ quyết định xử lý
của cơ quan có thẩm quyền và đã thanh toán
đủ các chi phí ngừng và cấp điện trở
lại cho bên bán điện.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
của bên bán điện
1. Khi ngừng, giảm mức cung cấp
điện và đóng điện trở lại, bên bán
điện phải thực hiện đúng trình tự,
thủ tục được quy định trong các quy
trình, quy phạm, kỹ thật an toàn điện hiện
hành và tại Quy định này.
2. Bên bán điện có hành vi vi phạm Quy
định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bị
xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy
định
Các cơ quan thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về hoạt động
điện lực và sử dụng điện thuộc
Bộ Công nghiệp và các địa phương có trách
nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm
thi hành
Bên bán điện và các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy
định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, kịp thời báo cáo Bộ Công
nghiệp để xem xét, giải quyết.