Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 29/2012/QĐ-UBND Vĩnh Phúc ban hành QCPH quản lý cụm công nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 29/2012/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 29/2012/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 28/08/2012 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
tải Quyết định 29/2012/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
UỶ BAN NHÂN DÂN Số: 29/2012/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Vĩnh Yên, ngày 28 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
--------------------------
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công thương Quy định về việc thực hiện một số nội dung của Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 41 /TTr-SCT ngày 16/01/2012 và Báo cáo thẩm định số 04/BC-STP ngày 06/01/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc “ Ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29 /2012/QĐ-UBND Ngày28 tháng 8 năm 2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định một số nội dung phối hợp giữa Sở Công Thương với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (dưới đây gọi chung là cơ quan chuyên môn); UBND các huyện, thành phố, thị xã (dưới đây gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là UBND cấp xã) để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc các lĩnh vực quy hoạch, bổ sung quy hoạch, thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các hoạt động khác có liên quan đến công tác phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp không quy định tại quy chế này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật trong quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Phát huy tính chủ động, tích cực và đề cao trách nhiệm của các cơ quan.
3. Việc phối hợp được thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng, ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật liên quan đến việc thành lập, xây dựng và hoạt động của các cụm công nghiệp.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch, chương trình, kế hoạch đầu tư, xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng và sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý thông tin về cụm công nghiệp, chỉ đạo thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển các cụm công nghiệp theo quy định pháp luật.
Điều 5. Quy trình phối hợp
1. Đối với công tác quy hoạch và bổ sung quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp: Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan và UBND cấp huyện thống nhất hồ sơ, nội dung đề án trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định.
2. Đối với việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp: UBND cấp huyện lập hồ sơ, gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan thẩm định trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt. Trình tự, thủ tục và nội dung các bước thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6, 7 Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
3. Đối với quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp: Đơn vị kinh doanh hạ tầng lập hồ sơ quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng theo quy định, triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp được phê duyệt;
4. Đối với các nội dung công việc khác có liên quan: Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ công việc theo thẩm quyền được giao trên cơ sở bảo đảm thời gian, hồ sơ thủ tục và chất lượng công việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. UBND các huyện hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cấp huyện tổ chức tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ có liên quan theo thẩm quyền.
6. Các cơ quan quản lý chuyên ngành khi được gửi lấy ý kiến tham gia đóng góp phải có trách nhiệm nghiên cứu, gửi ý kiến tham gia đúng thời hạn; nếu quá thời hạn mà không có văn bản trả lời coi như đã thống nhất ý kiến và phải cùng cơ quan soạn thảo chịu trách nhiệm nội dung về ý kiến đó.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, bao gồm các công việc cụ thể sau đây:
1. Chủ trì xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt. Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện mô hình quản lý nhà nước tại các cụm công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công thương quy định thực hiện một số nội dung của Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan chuyên môn liên quan tham mưu, đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt và theo dõi việc triển khai thực hiện;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình quy hoạch xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp;
4. Chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp và tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp;
5. Xây dựng và quản lý thông tin về các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; ban hành biểu mẫu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình đầu tư phát triển cụm công nghiệp; tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả cho UBND tỉnh và Bộ Công thương theo quy định;
6. Quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; thống kê, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại các cụm công nghiệp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh theo quy định;
7. Đề xuất cấp thẩm quyền tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu tổng hợp giúp UBND tỉnh về quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì cân đối vốn và trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp phù hợp với cơ chế chính sách hiện hành về phát triển cụm công nghiệp;
2. Sở Tài chính
a) Có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương trong việc cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh hàng năm hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp;
b) Chủ trì thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá thuê đất, các khoản phí dịch vụ đối với cụm công nghiệp có hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh do Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp quản lý và kinh doanh hạ tầng.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai và bảo vệ môi trường đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thẩm định hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với đơn vị kinh doanh hạ tầng, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp, trình UBND tỉnh quyết định.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đối với đơn vị kinh doanh hạ tầng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp theo quy định.
b) Tổng hợp đánh giá nhu cầu sử dụng đất khi lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ cho phát triển cụm công nghiệp theo quy định.
4. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn nội dung và trình tự lập, thẩm định phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp theo quy định hiện hành. Chủ trì tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
b) Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại các cụm công nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sở Giao thông Vận tải
a) Có ý kiến tham gia đề xuất hoặc thỏa thuận vị trí đấu nối hạ tầng giao thông tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cấp phép thi công đấu nối hạ tầng giao thông của cụm công nghiệp với đường tỉnh lộ theo thẩm quyền quy định.
b) Tham gia ý kiến vào thiết kế cơ sở của hạng mục hạ tầng kỹ thuật giao thông trong cụm công nghiệp.
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
Tiếp nhận hồ sơ giải quyết các thủ tục về đăng ký đầu tư, trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các đơn vị kinh doanh hạ tầng, các nhà đầu tư có dự án đầu tư trong cụm công nghiệp theo quy định.
7. Sở Nội vụ
Chủ trì tham mưu đề xuất việc thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp tại một số địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg và Thông tư số 39/2009/TT-BCT.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên & Môi trường, UBND cấp huyện trong việc xác định vùng đất quy hoạch phát triển cụm công nghiệp đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp.
9. Các cơ quan liên quan khác
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao đối với các nội dung liên quan đến việc quy hoạch, xây dựng các cụm công nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
Ngoài chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo thẩm quyền, UBND cấp huyện còn có trách nhiệm tham gia chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công việc cụ thể tại các cụm công nghiệp như sau:
1. Chỉ đạo Phòng Công Thương (hoặc Phòng Kinh tế) thực hiện chức năng đầu mối, tham mưu giúp UBND cấp huyện tổ chức theo dõi, quản lý các cụm công nghiệp trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng cụm công nghiệp; cắm mốc giao đất tại thực địa; thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất, bảo vệ môi trường theo thẩm quyền trong quá trình quy hoạch, xây dựng và hoạt động của cụm công nghiệp.
3. Chỉ đạo Phòng Công Thương (hoặc Phòng Kinh tế) lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; lập đề án thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; chỉ đạo Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp lập quy hoạch chi tiết, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê duyệt.
4. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công nghiệp theo phân cấp, những lĩnh vực không được phân cấp, có ý kiến bằng văn bản trình các cấp có thẩm quyền quyết định;
5. Tham gia đề xuất việc quy hoạch xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp xã
a) Có trách nhiệm phối hợp tổ chức việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách của nhà nước về thu hồi và giao đất để triển khai xây dựng cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất xây dựng cụm công nghiệp và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình tham gia triển khai thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định pháp luật.
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng các nội dung quy định tại Quy chế này.
2. Giao Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.