Quyết định 1263/QĐ-TTg 2023 cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản VN
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1263/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1263/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 27/10/2023 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Cơ cấu tổ chức, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tập trung phát triển các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí mỏ sản lượng cao
Ngày 27/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1263/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam đến năm 2035. Cụ thể:
1. Định hướng và các giải pháp cơ cấu lại doanh nghiệp giai đoạn đến năm 2025 bao gồm:
- Tập trung phát triển các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí mỏ xanh, mỏ hiện đại, mỏ sản lượng cao. Ngoài ra, liên thông các mỏ lộ thiên, hầm lò thành các mỏ có công suất lớn (mỏ lộ thiên công suất trên 3,0 triệu tấn/năm; mỏ hầm lò công suất trên 2,0 triệu tấn/năm);
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cấp, hiện đại hóa đối với các thiết bị nhà máy điện: hệ thống đo lường điều khiển; hệ thống đường ống trao đổi nhiệt; hệ thống bơm quạt;
2. 10 doanh nghiệp do Tập đoàn Công nghiệp Thanh – Khoáng sản Việt Nam nắm giừ từ 65% vốn điều lệ trở lên gồm:
- Công ty cổ phần Than Vàng Danh;
- Công ty cổ phần Than Mông Dương;
- Công ty cổ phần Kinh doanh than Cẩm Phả;
- Công ty cổ phần Kinh doanh than Miền Bắc;…
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1263/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 1263/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _____ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊN
Phê duyệt Đề án cơ cấu lại Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Namđến năm2025
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căncứ Luật Tổchức Chínhphủngày 19tháng6năm2015; Luật sửađổi, bổsungmột sốđiềucủa Luật Tổchức ChínhphủvàLuật Tổchức chínhquyềnđịaphươngngày 22tháng11năm2019;
Căncứ Luật Quảnlý, sử dụngvốnnhànước đầutư vàosảnxuất, kinhdoanhtại doanhnghiệpngày 26 tháng11năm2014;
Căncứ Luật Doanhnghiệpngày 17tháng6năm2020;
Căncứ Nghị địnhsố131/2018/NĐ-CPngày 29tháng9năm2018củaChínhphủquy địnhchức năng, nhiệmvụ, quyềnhạnvàcơcấutổchức củaỦy banQuảnlý vốnnhànước tại doanhnghiệp;
Trial Nghị địnhsố105/2018/NĐ-CPngày 08tháng8năm2018củaChínhphủbanhànhĐiềulệtổ chức vàhoạt độngcủaTậpđoànCôngnghiệpThan- KhoángsảnViệt Nam;
Căncứ Nghị địnhsố91/2015/NĐ-CPngày 13tháng10năm2015củaChínhphủvềđầutư vốnnhà nước vàodoanhnghiệpvàquảnlý, sử dụngvốn, tài sảntại doanhnghiệp;
Căncứ Nghị địnhsố32/2018/NĐ-CPngày 08tháng3năm2018củaChínhphủvềsửađổi, bổsung một sốđiềucủaNghị địnhsố91/2015/NĐ-CPngày 13tháng10năm2015củaChínhphủvềđầutư vốn nhànước vàodoanhnghiệpvàquảnlý, sử dụngvốn, tài sảntại doanhnghiệp;
Căncứ Nghị địnhsố140/2020/NĐ-CPngày 30tháng11năm2020củaChínhphủsửađổi, bổsungmột sốđiềucủaNghị địnhsố126/2017/NĐ-CPngày 16tháng11năm2017củaChínhphủvềchuyểndoanh nghiệpnhànước vàcôngty tráchnhiệmhữuhạnmột thànhviêndodoanhnghiệpnhànước đầutư 100%vốnđiềulệthànhcôngty cổphần; Nghị địnhsố91/2015/NĐ-CPngày 13tháng10năm2015của Chínhphủvềđầutư vốnnhànước vàodoanhnghiệpvàquảnlý, sử dụngvốn, tài sảntại doanhnghiệp vàNghị địnhsố32/2018/NĐ-CPngày 08tháng3năm2018củaChínhphủsửađổi, bổsungmột số điềucủaNghị địnhsố91/2015/NĐ-CPngày 13tháng10năm2015củaChínhphủvềđầutư vốnnhà nước vàodoanhnghiệpvàquảnlý, sử dụngvốn, tài sảntại doanhnghiệp;
Căncứ Quyết địnhsố22/2021/QĐ-TTgngày 02tháng7năm2021củaThủtướngChínhphủvềtiêuchí phânloại doanhnghiệpnhànước, doanhnghiệpcóvốnnhànước thực hiệnchuyểnđổi sởhữu, sắp xếplại, thoái vốngiai đoạn2021-2025;
Căncứ Quyết địnhsố360/QĐ-TTgngày 17tháng3năm2022củaThủtướngChínhphủphêduyệt Đề án“Cơcấulại doanhnghiệpnhànước, trọngtâmlàtậpđoànkinhtế, tổngcôngty nhànước giai đoạn 2021-2025”;
Căncứ Quyết địnhsố1479/QĐ-TTgngày 29tháng11năm2022củaThủtướngChínhphủphêduyệt kếhoạchsắpxếplại doanhnghiệpnhànước, doanhnghiệpcóvốnnhànước giai đoạn2022-2025;
Theođềnghị củaChủtịchỦy banQuảnlý vốnnhànước tại doanhnghiệp.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động để Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) trở thành tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh, có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, từng bước đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của doanh nghiệp; phát triển bền vững, hài hòa với môi trường và người lao động; phát triển phù hợp với xu thế của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng mới; góp phần quan trọng đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong giai đoạn đến năm 2025, TKV tiếp tục tập trung kinh doanh trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi mà TKV có lợi thế về công nghệ sản xuất, kết cấu hạ tầng, bí quyết công nghệ, nhân lực và thị trường. Trong các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi thì TKV sẽ từng bước cơ cấu lại tỷ trọng các lĩnh vực theo lộ trình phù hợp, tập trung mọi nguồn lực để tăng năng suất lao động, giảm giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, mở rộng kinh doanh những lĩnh vực dịch vụ tạo ra giá trị gia tăng cao.
Định hướng chung về phát triển kinh doanh là gắn mô hình kinh doanh với sản xuất tạo ra chuỗi giá trị khai thác các khoáng sản đi kèm đất đá thải, nước thải đã qua xử lý, kinh doanh dịch vụ logistic; tăng cường phát triển theo chiều sâu bằng cách áp dụng công nghệ mới tiên tiến, hiện đại.
Từng bước tiến tới liên thông 03 phân ngành kinh doanh chính của TKV là Than - Điện - Luyện kim. Trong đó, tập trung phát triển các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí mỏ xanh, mỏ hiện đại, mỏ sản lượng cao, liên thông các mỏ lộ thiên, hầm lò thành các mỏ có công suất lớn.
Xây dựng lộ trình và phương án tăng vốn điều lệ phù hợp để đảm bảo cân đối đủ vốn đối ứng cho thực hiện các dự án đầu tư theo kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Phấn đấu tổng doanh thu toàn Tập đoàn giai đoạn đến năm 2025 đạt 853.500 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước toàn Tập đoàn giai đoạn đến năm 2025 đạt 108.161 tỷ đồng.
- Công nghiệp than: Khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận tải, sàng tuyển, chế biến; mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm than, khí mỏ, nước ngầm ở mỏ và các khoáng sản khác đi cùng với than.
- Công nghiệp khoáng sản - luyện kim: Khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, vận tải, sàng tuyển, làm giàu quặng, luyện kim, gia công, chế tác, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu các sản phẩm khoáng sản.
- Công nghiệp điện: Đầu tư, xây dựng, sản xuất điện; mua, bán điện.
- Vật liệu nổ công nghiệp: Sản xuất, mua, bán, dự trữ, sử dụng, xuất nhập khẩu các loại vật liệu nổ công nghiệp và nitrat amôn.
- Công nghiệp cơ khí.
- Công nghiệp hóa chất và vật liệu xây dựng.
- Quản lý, khai thác cảng; vận tải, hoa tiêu, kho bãi.
- Xây dựng công trình mỏ, dân dụng, công nghiệp, giao thông.
- Thăm dò, khảo sát địa chất; tư vấn kỹ thuật, khoa học công nghệ và đầu tư; giám định hàng hóa; đào tạo, y tế; phòng ngừa, ứng cứu, xử lý, khắc phục sự cố mỏ; hoạt động bảo vệ và hoàn nguyên môi trường.
+ Quản trị tài nguyên:
. Nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò than, khoáng sản để ứng dụng vào thực tiễn sản xuất của TKV. Đẩy mạnh áp dụng tin học hóa trong công tác thăm dò, quản lý tài nguyên; nâng cấp các phần mềm phục vụ cho công tác quản trị tài nguyên, quản trị chi phí đáp ứng được cho nhu cầu phát triển của TKV, hòa nhập được với khu vực và quốc tế.
. Tập trung cho công tác xin cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác các mỏ than theo Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) và Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050 (sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
. Tổ chức công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất theo chuyên ngành phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất bảo đảm đáp ứng được sự phát triển của tập đoàn. Tiếp tục tăng cường công tác theo dõi, chỉ đạo xử lý các công việc phát sinh trong sản xuất và thi công các công trình thăm dò khảo sát đảm bảo chất lượng và tiến độ; tổ chức nghiệm thu, kiểm tra xác nhận khối lượng thăm dò khảo sát theo quy định.
. Tiếp tục tăng cường nâng cao hiệu quả công tác quản lý, ranh giới mỏ.
+ Quản trị đầu tư:
. Việc đầu tư các dự án đến năm 2025 phù hợp với kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm được Chủ sở hữu phê duyệt/thông qua, trong đó: Đẩy mạnh công tác đầu tư phát triển, tập trung huy động các nguồn lực để triển khai các dự án đầu tư trọng điểm của Tập đoàn, các dự án: Đầu tư thiết bị duy trì để nâng cao sản lượng, tăng năng lực đào lò; dự án đầu tư các trung tâm chế biến, sàng tuyển than, hệ thống băng tải; dự án khai thác, chế biến khoáng sản... tích cực đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học, tin học hóa, tự động hóa, góp phần nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư hàng năm. Hoàn thiện Quy chế, cơ chế đầu tư phù hợp với các thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước; không đầu tư các dự án không thuộc ngành nghề kinh doanh chính hoặc không phục vụ trực tiếp cho sản xuất theo quy định của pháp luật.
. Đối với việc triển khai các dự án đầu tư hàng năm theo kế hoạch: Rà soát tiến độ thực hiện hợp đồng đã ký kết với các nhà thầu; chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ với nhà thầu hoàn thành đúng tiến độ, điều khoản đã ký kết; hoàn thiện hồ sơ theo quy định để thực hiện thanh toán, giải ngân tối đa khối lượng công việc đã thực hiện; đối với các dự án đã thực hiện xong công tác chuẩn bị dự án nhưng chưa triển khai thi công: Hoàn thiện các thủ tục cần thiết để khởi công dự án, đảm bảo tiến độ theo kế hoạch đã đề ra, tăng hiệu quả của dự án, đáp ứng yêu cầu sản xuất; hoàn tất các hồ sơ nghiệm thu, thanh toán để giải ngân theo kế hoạch; đối với các dự án trong giai đoạn chuẩn bị dự án cần: Tập trung hoàn thiện các điều kiện để tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, tư vấn lập dự án; phối hợp chặt chẽ với nhà thầu tư vấn và các cơ quan chức năng liên quan đẩy nhanh tiến độ thẩm định, phê duyệt dự án.
+ Quản trị chi phí:
. Xây dựng và hoàn thiện các cơ chế quản lý nội bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức - quản lý - kinh doanh của tập đoàn theo mô hình công ty mẹ - công ty con, hoàn thiện mô hình kinh doanh mỏ.
. Tiếp tục đổi mới đồng bộ hệ thống các công cụ và cơ chế quản lý nội bộ mà cốt lõi là chiến lược phát triển chung, kế hoạch phối hợp kinh doanh, thiết lập và vận hành thị trường nội bộ, cơ chế khoán chi phí và kết quả kinh doanh.
. Mục tiêu: (i) thực hiện quyền chi phối, điều hành, phối hợp kinh doanh nhằm đảm bảo sự hoạt động thống nhất, đồng bộ, hài hòa vì mục tiêu chung của toàn tập đoàn, và của các công ty con thành viên; (ii) đảm bảo phát huy tính năng động, tự chủ, sáng tạo, tự lo, tự chịu trách nhiệm của các công ty con thành viên nhằm khai thác tối đa các nguồn lực, các lợi thế, các tiềm năng tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh; (iii) thực hiện quá trình tập trung hóa, tích tụ hóa và chuyên môn hóa để đầu tư phát triển và nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật.
+ Tiếp tục đổi mới cơ chế trả lương, đa dạng hoá các hình thức phúc lợi, tạo cơ hội thăng tiến để thu hút, giữ gìn lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao.
+ Tiếp tục, kiên trì thực hiện phương châm doanh nghiệp ít người, thu nhập cao và tiền lương bình quân của người lao động tăng nhưng chi phí tiền lương của doanh nghiệp giảm. Tiếp tục giảm tuyệt đối số lượng lao động, đồng thời tăng tiền lương cho người lao động, phù hợp với tốc độ tăng năng suất lao động và tái cơ cấu lực lượng lao động. Cơ cấu lại tỷ trọng lao động giữa các khối với tỷ lệ phù hợp để tạo động lực cho người lao động và tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trực tiếp, giảm tỷ trọng lao động gián tiếp trên cơ sở xã hội hoá toàn bộ các công việc phục vụ trong doanh nghiệp (phục vụ ăn giữa ca; lái xe phục vụ; bảo vệ trụ sở, nhà ở công nhân, ký túc xá; tạp vụ, vệ sinh...).
+ Thực hiện nguyên tắc tuyển dụng lao động đã qua đào tạo, đã có kinh nghiệm làm việc từ thị trường lao động là chính, nếu người lao động đáp ứng được các yêu cầu, điều kiện tuyển dụng của doanh nghiệp, nhằm giảm thiểu chi phí đào tạo của doanh nghiệp. Chỉ tuyển lao động chưa qua đào tạo nghề vào doanh nghiệp để dạy nghề, tập nghề đối với những ngành nghề mà thị trường lao động không đáp ứng được (nguồn cung lao động thấp hơn cầu lao động).
Đồng thời, tiếp tục thực hiện hình thức thi tuyển để lựa chọn được lao động có chất lượng, đáp ứng được ngay nhu cầu của doanh nghiệp, hạn chế tối đa việc phải đào tạo lại người lao động. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với lao động tuyển dụng mới.
+ Phát triển nguồn nhân lực có số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng phù hợp với nhu cầu sử dụng của tập đoàn và các doanh nghiệp thành viên trong bối cảnh tăng cường đầu tư, ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ và tự động hóa vào quá trình sản xuất, quản lý nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đồng thời, chủ động chuẩn bị đầy đủ lực lượng công nhân kỹ thuật các ngành nghề chính để có đủ nhân lực thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh dài hạn, hằng năm và phát triển các dự án mới theo quy hoạch phát triển ngành và chiến lược phát triển tập đoàn, chiến lược phát triển của từng doanh nghiệp thành viên.
+ Phát triển đồng đều 3 đối tượng lao động chính trong doanh nghiệp, gồm: (i) Cán bộ quản lý cao cấp, trung cấp; (ii) Chuyên gia về kỹ thuật, công nghệ, quản lý; (iii) Công nhân kỹ thuật các ngành, nghề chính. Cần xác định đây là ba trụ cột chính trong cơ cấu nguồn nhân lực của doanh nghiệp, không coi nhẹ đối tượng nào.
+ Tự chủ đào tạo, đào tạo lại lực lượng công nhân kỹ thuật các ngành, nghề sản xuất chính của tập đoàn để đáp ứng nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp thành viên được chủ động, kịp thời, đồng thời đáp ứng một phần cho nhu cầu của xã hội.
+ Trong sản xuất than:
. Tập trung phát triển các mỏ hầm lò sản lượng lớn theo tiêu chí mỏ xanh, mỏ hiện đại, mỏ sản lượng cao. Liên thông các mỏ lộ thiên, hầm lò thành các mỏ có công suất lớn (mỏ lộ thiên công suất trên 3,0 triệu tấn/năm; mỏ hầm lò công suất trên 2,0 triệu tấn/năm). Nghiên cứu giải pháp khai thác các trụ bảo vệ than khi kết thúc dự án khai thác than hầm lò để tận thu, sử dụng tiết kiệm tài nguyên.
. Tiếp tục đẩy mạnh áp dụng tin học hoá, cơ giới hoá, tự động hoá vào sản xuất. Thí điểm triển khai cơ giới hóa hạng nhẹ trong khai thác hầm lò, đánh giá tổng kết để đưa vào áp dụng. Nghiên cứu áp dụng cơ giới hoá, tự động hoá vào các khâu sản xuất từ công đoạn đào lò, khai thác, vận chuyển đến chế biến, tiêu thụ.
+ Trong sản xuất khoáng sản, hóa chất:
Tiếp tục thực hiện đổi mới, hiện đại hóa công nghệ theo hướng tăng cường áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa vào sản xuất, nghiên cứu giải pháp tăng tỷ lệ thu hồi trong các nhà máy tuyển và thu hồi tối đa khoáng sản có ích tại các bãi thải, hồ thải quặng đuôi:
. Cơ giới hóa: Tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, phấn đấu đến năm 2025 ứng dụng rộng rãi cơ giới hóa đồng bộ và bán cơ giới hóa vào các công đoạn sản xuất chính trong khai thác, chế biến khoáng sản.
. Tự động hóa: (i) Triển khai các hệ thống tự hóa giám sát, điều khiển cục bộ tại các đơn vị sản xuất (ii) Xây dựng các hệ thống giám sát điều khiển tập trung đồng bộ, tích hợp tại các đơn vị; đến năm 2025 một số mỏ, nhà máy có thể điều khiển, giám sát từ phòng điều khiển tập trung, giám sát quá trình sản xuất mọi lúc, mọi nơi (iii) Xây dựng một số công đoạn sản xuất không người trực; ứng dụng công nghệ robotics, In 3D, máy tự học, các thuật toán chuẩn đoán trong một số dây chuyền sản xuất.
. Tin học hóa: Triển khai ứng dụng phần mềm phục vụ cho công tác quản lý mỏ, khai thác mỏ, chế biến khoáng sản; đẩy mạnh nghiên cứu phát triển và ứng dụng các phần mềm chuyên dụng tích hợp đa chức năng vào các công đoạn sản xuất và quản lý điều hành.
+ Trong sản xuất điện:
. Đầu tư đổi mới, nâng cấp, phát triển ngành điện lực TKV với thiết bị hiện đại có mức độ tự động cao. Khai thác vận hành các nhà máy bảo đảm an toàn, ổn định, phát huy hết công suất, nâng cao hiệu suất, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường. Xây dựng ngành điện TKV với hệ thống quản trị doanh nghiệp tiên tiến hiện đại, tinh gọn và hiệu quả. Xây dựng định hướng tham gia thị trường bán lẻ điện cạnh tranh đối với TKV đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy trình vận hành, quy trình bảo dưỡng - sửa chữa trung đại tu thiết bị, quy trình thủ tục công tác đầu tư.
. Xem xét bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện các chỉ tiêu định mức kỹ thuật công nghệ trong vận hành, bảo dưỡng và trung đại tu thiết bị.
. Thực hiện nghiêm túc quy trình trung đại tu thiết bị, tập trung rà soát và có kế hoạch khắc phục triệt để những hư hỏng, khiếm khuyết tại các nhà máy, đặc biệt khắc phục tồn tại của Nhiệt điện Cẩm Phả, Nhiệt điện Sơn Động.
. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ nhằm nâng cấp, hiện đại hóa đối với các thiết bị nhà máy điện: Hệ thống đo lường điều khiển; hệ thống đường ống trao đổi nhiệt; hệ thống bơm quạt; hệ thống lọc bụi; hệ thống cấp đá vôi; hệ thống thải xỉ; sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng như: động cơ điện thế hệ mới, khớp nối thủy lực, biến tần; sử dụng các loại phụ gia nâng cao hiệu quả quá trình đốt than; xem xét chuyển đổi phương thức làm mát từ trực lưu sang làm mát bằng tháp giải nhiệt.
- Từng bước tiến tới áp dụng công nghệ số hóa, chuyển đổi số trong công tác quản lý; xây dựng các phần mềm quản lý nội bộ đồng bộ từ TKV đến các đơn vị thành viên theo xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 theo công đoạn sản xuất từ khâu lập kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch và kiểm soát kế hoạch.
- Áp dụng các mô hình quản trị hiện đại phù hợp với chuẩn mực quốc tế và khu vực vào công tác quản lý, điều hành công việc tại Công ty mẹ - TKV và các đơn vị thành viên. Tiếp tục tối ưu hóa quy trình làm việc, phân cấp phân quyền giữa công ty mẹ và các đơn vị thành viên.
Tiếp tục thực hiện thoái vốn tại các công ty không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính, hoặc thoái một phần vốn ở các công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh chính để chỉ nắm giữ tỷ lệ cổ phần biểu quyết chi phối hoặc phủ quyết tùy theo tính chất quan trọng của từng công ty trong cơ cấu tập đoàn. Sử dụng nguồn vốn thu được từ thoái vốn để đầu tư phát triển các dự án mới theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh phương thức huy động truyền thống từ nguồn tín dụng thương mại, TKV mở rộng thêm các kênh huy động vốn dài hạn khác như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp để huy động vốn cho tập đoàn và các công ty con. Bên cạnh đó, tích cực triển khai áp dụng các sản phẩm tài chính ngân hàng như: L/C Upas, L/c nội địa, các sản phẩm bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo an toàn tài chính.
Công ty mẹ - TKV tiếp tục duy trì là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phù hợp Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tập đoàn: Trường Cao đẳng Than - Khoáng sản Việt Nam, Viện Khoa học công nghệ mỏ, Viện Cơ khí năng lượng và mỏ, Bệnh viện Than - Khoáng sản duy trì, không thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần do không thuộc danh mục ngành, lĩnh vực chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Quyết định 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng công ty Công nghiệp Hóa chất mỏ.
- Danh mục doanh nghiệp TKV giữ nguyên tỷ lệ nắm giữ:
+ Công ty cổ phần Than Vàng Danh;
+ Công ty cổ phần Than Mông Dương;
+ Công ty cổ phần Than Cao Sơn;
+ Công ty cổ phần Than Hà Tu;
+ Công ty cổ phần Hoa tiêu Hàng hải;
+ Công ty cổ phần Kinh doanh than Cẩm Phả;
+ Công ty cổ phần Kinh doanh than Miền Bắc.
+ Tổng công ty Khoáng sản TKV - CTCP;
+ Tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc TKV - CTCP;
+ Tổng công ty Điện lực TKV - CTCP.
- Danh mục doanh nghiệp TKV giữ nguyên tỷ lệ nắm giữ
+ Công ty cổ phần Đồng Tả Phời;
+ Công ty cổ phần Sắt Thạch Khê;
+ Công ty cổ phần Giám định;
+ Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu than;
+ Công ty cổ phần Vật tư;
+ Công ty cổ phần Tư vấn đầu tư mỏ và công nghiệp.
- Danh mục doanh nghiệp TKV thoái vốn, bảo đảm tỷ lệ nắm giữ từ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ
+ Công ty cổ phần Địa chất mỏ;
+ Công ty cổ phần Địa chất Việt Bắc;
+ Công ty cổ phần Vận tải và đưa đón thợ mỏ.
- Công ty cổ phần Cơ điện Uông Bí;
- Công ty cổ phần Địa chất và khoáng sản;
- Công ty liên doanh Alumina Campuchia - Việt Nam;
- Công ty TNHH Vinacomin - Lào;
- Công ty cổ phần Đại lý hàng hải;
- Công ty cổ phần Thiết bị điện Cẩm Phả;
- Công ty cổ phần Cơ khí Hòn Gai;
- Công ty cổ phần Cơ khí ô tô Uông Bí;
- Công ty cổ phần Cơ khí mỏ và đóng tàu;
- Công ty cổ phần Đầu tư, thương mại và dịch vụ;
- Công ty cổ phần Sản xuất và thương mại than Uông Bí;
- Công ty cổ phần Xây lắp môi trường;
- Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà và hạ tầng;
- Công ty cổ phần Than Miền Trung;
- Công ty cổ phần Tin học, công nghệ và môi trường.
- Tiếp tục kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Đề án cơ cấu lại TKV giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2017 đối với việc hợp nhất các cặp công ty con do TKV nắm giữ từ 65% vốn điều lệ trở lên, bao gồm: Công ty cổ phần Than Cọc Sáu và Công ty cổ phần Than Đèo Nai; Công ty cổ phần Than Núi Béo và Công ty cổ phần Than Hà Lầm theo quy định của pháp luật.
- Công ty cổ phần Cromite Cổ Định - Thanh Hóa: TKV thực hiện thoái vốn theo đề án riêng theo phê duyệt của cấp thẩm quyền.
- Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng và Công ty TNHH MTV Môi trường: TKV thực hiện sắp xếp theo đề án riêng theo phê duyệt của cấp thẩm quyền.
- Tập trung giải quyết các vướng mắc, tồn tại (nếu có) của TKV và các đơn vị thành viên, đẩy mạnh công tác thoái vốn để phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành kế hoạch sắp xếp, cơ cấu lại TKV và các đơn vị thành viên TKV đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đến năm 2025: Có mô hình tổ chức tinh gọn, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động hiệu quả, có trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, đáp ứng đầy đủ chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp; phát triển bền vững, hài hòa với môi trường và người lao động; góp phần quan trọng đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Đến năm 2025, Công ty mẹ - TKV tiếp tục nắm giữ 100% vốn hoặc cổ phần chi phối tuyệt đối tại các công ty con thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của TKV (công nghiệp than, công nghiệp khoáng sản, công nghiệp điện và vật liệu nổ công nghiệp) phù hợp với theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp.
Các bộ, ngành, cơ quan có liên quan và TKV căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án, cụ thể như sau:
a) Chỉ đạo TKV thực hiện Đề án cơ cấu lại giai đoạn đến năm 2025; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan thanh tra, kiểm tra các nội dung báo cáo, đề xuất. Kịp thời xử lý những vướng mắc phát sinh; trong trường hợp cần thiết phải điều chỉnh các nội dung tại Đề án do không thực hiện được theo Quyết định này do điều kiện khách quan, chủ động rà soát, kiến nghị điều chỉnh Quyết định này phù hợp với quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo để Thủ tướng Chính phủ xem xét, có văn bản chỉ đạo.
b) Đôn đốc, giám sát việc thực hiện Đề án sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Thực hiện các nội dung có liên quan theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn việc sắp xếp, cơ cấu lại theo lộ trình đã được phê duyệt và các quy định hiện hành.
- Xây dựng phương án, thực hiện sắp xếp, cơ cấu lại các đơn vị trực thuộc, các đơn vị sự nghiệp, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét quyết định đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với các quy định pháp luật và mô hình quản lý đơn vị sự nghiệp thuộc doanh nghiệp.
- Việc chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, góp vốn vào công ty con, doanh nghiệp có vốn góp của TKV được thực hiện theo thẩm quyền, quy trình, thủ tục và các quy định pháp luật có liên quan. Trong quá trình thực hiện phát sinh những nội dung mới, Hội đồng thành viên TKV báo cáo để Ủy ban xem xét, quyết định theo thẩm quyền và quy định của pháp luật; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo cấp thẩm quyền.
- Xây dựng, trình cấp thẩm quyền các phương án sắp xếp đối với:
+ Tổng công ty Công nghiệp Hoá chất mỏ bảo đảm phù hợp với Điều 37 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
+ 02 Công ty TNHH MTV Nhôm Lâm Đồng, Công ty TNHH MTV Môi trường thành chi nhánh của Công ty mẹ - TKV, bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật;
+ Các cặp công ty than nêu tại điểm 5 mục II Điều này bảo đảm phù hợp quy định pháp luật và hiệu quả hoạt động sau hợp nhất;
+ Việc góp vốn, thành lập mới công ty cổ phần Titan Bình Thuận theo quy định của pháp luật (chuyển tiếp thực hiện theo phê duyệt tại Quyết định số 2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ).
h) Định kỳ báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp tình hình triển khai, kết quả thực hiện Đề án này và các nội dung theo quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2022.
Nơi nhận: |
KT. THỦ TƯỚNG |
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây