Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Kế hoạch 275/KH-UBND Hà Nội 2023 Đề án Phát triển ngành công nghiệp môi trường đến 2025
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Kế hoạch 275/KH-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 275/KH-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Kế hoạch | Người ký: | Nguyễn Mạnh Quyền |
Ngày ban hành: | 20/11/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Công nghiệp |
tải Kế hoạch 275/KH-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 275/KH-UBND | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Đề án “Phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025”
trên địa bàn Thành phố Hà Nội
___________________________
Triển khai Luật Bảo vệ môi trường; Quyết định số 192/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025”, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển ngành công nghiệp môi trường được xác định trong Quyết định số 192/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025” (Quyết định số 192/QĐ-TTg) trên địa bàn Thành phố. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cụ thể hóa các nội dung tại Quyết định số 192/QĐ-TTg.
- Xác định phát triển ngành công nghiệp môi trường là một nội dung quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường trên địa bàn Thành phố. Xây dựng, lồng ghép, thực hiện các nội dung tại Quyết định số 192/QĐ-TTg vào các chương trình, đề án, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Phát triển đồng bộ các lĩnh vực cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường phù hợp với nhu cầu, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Khuyến khích tạo điều kiện để mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn Thành phố.
2. Yêu cầu
- Đến năm 2025, ngành công nghiệp môi trường Thành phố cơ bản đáp ứng nhu cầu bảo vệ môi trường của Thành phố; thu hút, kêu gọi đầu tư, phát triển các doanh nghiệp công nghiệp môi trường, các tổ chức nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ môi trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, phát triển công nghệ. Phát triển các công nghệ xử lý, tái chế chất thải, phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường; công nghệ sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường phù hợp với điều kiện của Thành phố.
- Kêu gọi doanh nghiệp công nghiệp môi trường đầu tư, phát triển các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo vệ môi trường của Thành phố; phát triển thiết bị và công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng hiệu quả; nâng cao năng lực sản xuất năng lượng tái tạo.
- Phát triển dịch vụ môi trường cơ bản đáp ứng được nhu cầu của Thành phố về xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị, chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại; phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm và nhu cầu phân tích, quan trắc môi trường, các dịch vụ tư vấn về môi trường.
- Nâng cao nhận thức và nhu cầu sử dụng năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; sản xuất và tiêu dùng bền vững; sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiệu quả.
- Xác định các nhiệm vụ cụ thể của các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện, thị xã nhằm triển khai hoàn thành các nhiệm vụ yêu cầu tại Quyết định số 192/QĐ-TTg.
- Phát huy tối đa mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2025, phát triển ngành công nghiệp môi trường thành một ngành kinh tế có đóng góp quan trọng trong nền kinh tế của Thành phố, cơ bản đáp ứng nhu cầu về bảo vệ môi trường; từng bước tiến tới xuất khẩu các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm bảo vệ môi trường có lợi thế cạnh tranh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển các công nghệ xử lý, tái chế chất thải, phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường; công nghệ sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường phù hợp với điều kiện của Thành phố; đẩy mạnh ứng dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu, phát triển công nghệ.
- Phát triển sản xuất thiết bị và sản phẩm đáp ứng cơ bản nhu cầu bảo vệ môi trường Thủ đô, phát triển các sản phẩm có lợi thế và năng lực cạnh tranh đáp ứng khoảng 70-80% nhu cầu thiết bị xử lý nước cấp và nước thải, 60-70% nhu cầu thiết bị xử lý và tái chế chất thải rắn, 70-80% nhu cầu thiết bị xử lý khí thải, khoảng 50-60% nhu cầu thiết bị thu gom, vận chuyển và phân loại chất thải, 40 - 50% nhu cầu thiết bị quan trắc môi trường; 60-70% nhu cầu sản phẩm bảo vệ môi trường; 40-50% thiết bị sản xuất năng lượng tái tạo; 60-70% thiết bị và công nghệ tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng hiệu quả; 20-30% thiết bị, phương tiện sử dụng năng lượng tái tạo; xuất khẩu được 20 - 30% các sản phẩm của ngành công nghiệp môi trường.
- Phát triển dịch vụ môi trường cơ bản đáp ứng nhu cầu của Thành phố về xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị, công nghiệp, chất thải nguy hại; phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm và nhu cầu phân tích, quan trắc môi trường và các dịch vụ tư vấn về môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên, năng lượng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, tổ chức về công nghiệp môi trường
- Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về ngành công nghiệp môi trường; nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Lồng ghép nội dung phát triển ngành công nghiệp môi trường vào các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách phát triển doanh nghiệp công nghiệp môi trường; hình thành các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành hoặc hỗn hợp để bố trí các doanh nghiệp hoạt động tái chế chất thải.
- Ban hành cơ chế khuyến khích hỗ trợ nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng làm chủ và chuyển giao công nghệ bảo vệ môi trường (xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại), phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng, chế tạo thiết bị phương tiện và sản phẩm bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của Thành phố.
- Hỗ trợ việc thành lập các tổ chức dịch vụ tư vấn môi trường phục vụ phát triển bền vững ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, sắp xếp lại các doanh nghiệp công nghiệp môi trường thuộc khu vực Nhà nước.
- Củng cố tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan đầu mối quản lý, bảo vệ, phát triển môi trường từ Thành phố đến quận, huyện, thị xã, thông qua việc rà soát, đánh giá và nâng cao chức năng nhiệm vụ môi trường; đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ quản lý.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về hoạt động môi trường nhằm định hướng cho sự phát triển của ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn Thành phố.
2. Phát triển công nghệ bảo vệ môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp công nghiệp môi trường nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và chuyển giao công nghệ sản xuất máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, chế phẩm xử lý môi trường.
- Phát triển, ứng dụng công nghệ quy trình phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại; công nghệ sản xuất vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường; công nghệ, quy trình phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường; công nghệ sử dụng bền vững tài nguyên nước, năng lượng: sản xuất nước cấp, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng thu hồi từ xử lý chất thải; công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, công nghệ thu hồi và lưu trữ các-bon thấp; công nghệ phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái môi trường nghiêm trọng; công nghệ tái chế chất thải của các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp công nghiệp môi trường phù hợp với điều kiện của Thành phố.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn tài trợ từ các nước, tổ chức quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và chuyển giao công nghệ môi trường.
3. Kêu gọi thu hút đầu tư, phát triển các doanh nghiệp công nghiệp môi trường sản xuất, chế tạo, cung cấp các thiết bị, phương tiện, dụng cụ, sản phẩm bảo vệ môi trường
- Rà soát các doanh nghiệp công nghiệp môi trường và đề xuất quy hoạch, kế hoạch thu hút đầu tư và phát triển các dự án công nghiệp môi trường: Dự án sản xuất máy móc thiết bị, vật tư ngành môi trường, xử lý chất thải, nước cấp; dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, có công nghệ thu hồi và lưu giữ cac-bon thấp; sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng thu hồi từ xử lý chất thải; dự án tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Đẩy mạnh phát triển các hoạt động sản xuất, chế tạo thiết bị, cung cấp sản phẩm và dịch vụ môi trường
- Hỗ trợ việc chế tạo thiết bị và sản xuất sản phẩm bảo vệ môi trường thông qua các chương trình nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển ngành công nghiệp môi trường. Đẩy mạnh việc chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ để sản xuất thiết bị và sản phẩm bảo vệ môi trường có hàm lượng công nghệ cao.
- Đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị tập trung tại các quận, huyện, thị xã; nước thải công nghiệp tập trung tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề.
- Đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn đô thị tập trung tại các quận, huyện, thị xã; chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung.
- Hỗ trợ phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường; quan trắc môi trường; thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm.
4. Thu hút đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường
- Đa dạng hóa các hình thức và nguồn lực đầu tư, tăng cường thu hút, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp môi trường thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân đầu tư để phát triển ngành công nghiệp môi trường của Thành phố.
- Tham mưu phân bổ có hiệu quả kinh phí từ nguồn ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường; phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí sự nghiệp, xây dựng cơ bản và các nguồn kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ, dự án, công trình đầu tư về phát triển công nghiệp môi trường.
- Thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi xã hội hóa đầu tư vào các công trình hạ tầng về môi trường và phát triển các dịch vụ bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư các dự án công nghiệp môi trường đầu tư trên địa bàn Thành phố
- Sản xuất thiết bị, phương tiện thu gom, vận chuyển, phân loại, xử lý chất thải rắn như: Xe chuyên dùng phun nước, quét và hút rác; xe chở chất thải rắn, xe hút bùn, thông cống, thiết bị phân loại rác, lò đốt chất thải rắn thông thường, lò đốt chất thải nguy hại, dây chuyền làm phân vi sinh, dây chuyền thiết bị sản xuất viên nén năng lượng, thiết bị xử lý chất thải trên các loại phương tiện giao thông....
- Sản xuất thiết bị xử lý nước thải, khí thải như: Thiết bị lọc bụi túi vải, lọc bụi tĩnh điện, thiết bị xử lý khí thải chứa các hợp chất NOx, SOx, COx, VOCs, H2S, chất hữu cơ, chất gây mùi, máy bơm đặc chủng công suất lớn, thiết bị xử lý nước sinh hoạt, xử lý nước thải theo modul...
- Sản xuất vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường như: Xúc tác sử dụng trong xử lý khí lò đốt công nghiệp, xử lý chất thải bằng phương pháp nhiệt phân và quy trình, thiết bị tương ứng, chế phẩm vi sinh hoạt tính cao, vật liệu mang vi sinh, vật liệu chuyên dụng phục vụ xử lý môi trường…
- Sản xuất máy móc, thiết bị, sản phẩm, vật liệu phục vụ lĩnh vực xử lý nước cấp, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, tiết kiệm năng lượng.
6. Phát triển dịch vụ môi trường
- Kêu gọi đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề; đầu tư, phát triển các doanh nghiệp dịch vụ môi trường đủ năng lực giải quyết các vấn đề môi trường lớn của Thành phố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp môi trường đầu tư, phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường; đầu tư, phát triển các hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn đô thị tập trung; chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung.
7. Đào tạo nhân lực, nâng cao nhận thức, năng lực phát triển ngành công nghiệp môi trường
- Rà soát, đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn Thành phố; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao trong lĩnh vực môi trường tham gia vào việc phát triển ngành Công nghiệp môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ các cấp, doanh nghiệp, hiệp hội và các bên có liên quan về phát triển ngành công nghiệp môi trường; xây dựng chương trình đào tạo nhân viên kỹ thuật vận hành các hệ thống xử lý môi trường.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài nước, tranh thủ các nguồn tài trợ từ trong nước, tổ chức quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và tiếp nhận chuyển giao công nghệ môi trường.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được đảm bảo từ các nguồn vốn Ngân sách nhà nước và vốn huy động từ các nguồn khác theo quy định (vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác).
2. Kinh phí thực hiện các nội dung phục vụ quản lý nhà nước được bố trí từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp, báo cáo trình HĐND cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển ngành công nghiệp môi trường được huy động từ các nguồn vốn của doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm, tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố, Bộ Công Thương kết quả thực hiện.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về công nghiệp môi trường; sử dụng năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Rà soát các doanh nghiệp công nghiệp môi trường; đề xuất thu hút đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ và phát triển các dự án công nghiệp môi trường: Dự án sản xuất máy móc thiết bị, vật tư ngành môi trường, xử lý chất thải, nước cấp; dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, có công nghệ thu hồi và lưu giữ cac-bon thấp; sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng thu hồi từ xử lý chất thải; dự án tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Kêu gọi thu hút, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp công nghiệp môi trường trong và ngoài nước trao đổi thông tin, tài liệu nghiên cứu, phát triển các dự án công nghiệp môi trường: Dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, có công nghệ thu hồi và lưu giữ cac-bon thấp; sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng thu hồi từ xử lý chất thải; dự án tái chế, tái sử dụng chất thải; sản xuất, chế tạo, cung cấp các thiết bị, phương tiện, dụng cụ, sản phẩm bảo vệ môi trường; hợp tác đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và văn bản pháp luật về môi trường; xây dựng, rà soát sửa đổi bổ sung các cơ chế, bộ tiêu chí, chính sách thu hút đầu tư doanh nghiệp công nghiệp môi trường, hình thành khu xử lý, tái chế chất thải.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu xây dựng xây dựng các bộ đơn giá dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Xây dựng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển dịch vụ môi trường đến năm 2025.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp môi trường đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn đô thị tập trung; chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp môi trường phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường.
- Hỗ trợ phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường; quan trắc môi trường; thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải; phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm.
- Góp ý hoàn thiện, phát triển công nghệ quy trình phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường; cập nhật, phổ biến các quy định của pháp luật về quan trắc và phân tích môi trường và áp dụng trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu phân bổ có hiệu quả từ nguồn ngân sách cho công tác bảo vệ môi trường và các nguồn kinh phí khác để thực hiện các nhiệm vụ, dự án, công trình đầu tư về phát triển công nghiệp môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát về hoạt động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Sở Khoa học và công nghệ
- Tham mưu ban hành cơ chế khuyến khích hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng làm chủ và chuyển giao công nghệ xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ mới, sản phẩm mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có hiệu quả.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp môi trường nghiên cứu phát triển, ứng dụng, làm chủ và chuyển giao công nghệ xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại; công nghệ sản xuất vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường thông qua tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tham gia Chương trình, kế hoạch, các cơ chế, chính sách hỗ trợ ứng dụng chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng của Thành phố.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn tài trợ từ các nước, tổ chức quốc tế thực hiện các dự án bảo vệ môi trường, trong nghiên cứu, ứng dụng, tiếp nhận, chuyển giao và làm chủ công nghệ xử lý môi trường.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lồng ghép đưa nội dung phát triển công nghiệp môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố giai đoạn và hằng năm để tổ chức thực hiện hiệu quả - Chủ trì nghiên cứu, khuyến khích cộng đồng khởi nghiệp tham gia phát triển công nghiệp môi trường; hỗ trợ các dự án đầu tư gắn với phát triển công nghiệp môi trường.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với sở, ban, ngành trực thuộc Thành phố tham mưu báo cáo UBND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch từ các nguồn chi thường xuyên ngân sách cấp Thành phố theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
6. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị tập trung.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng các hệ thống thoát nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phạm vi quản lý nhà nước.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở Công Thương, các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố, cơ quan báo chí Trung ương và địa phương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền các nội dung về phát triển ngành công nghiệp môi trường đến năm 2025.
8. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển công nghiệp môi trường trong Kế hoạch này vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của Thành phố phát triển bền vững.
9. Các doanh nghiệp công nghiệp môi trường chủ động phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã của Thành phố để được hỗ trợ, tham gia thực hiện nội dung của Kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tiễn, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo UBND Thành phố (qua Sở Công Thương) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
Nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch thực hiện đề án “Phát triển công nghiệp
môi trường đến năm 2025” trên địa bàn Thành phố Hà Nội
(Kèm theo Kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 20/11/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
STT | Tên nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Hoàn thiện chính sách, pháp luật về công nghiệp môi trường |
|
|
|
1 | Phổ biến chính sách, pháp luật ngành công nghiệp môi trường; sử dụng năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; sản xuất và tiêu dùng bền vững. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. | Hằng năm |
2 | Tham mưu xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chí, cơ chế, chính sách thu hút đầu phát triển công nghiệp môi trường, hình thành khu xử lý, tái chế chất thải. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. | Năm 2024 |
3 | Tham mưu xây dựng bộ đơn giá dịch vụ môi trường trên địa bàn Thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. | Năm 2024 |
4 | Tham mưu xây dựng cơ chế khuyến khích hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng và chuyển giao công nghệ xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại trên địa bàn Thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. | Năm 2024 |
5 | Lồng ghép đưa nội dung phát triển công nghiệp môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố giai đoạn và hằng năm để tổ chức thực hiện hiệu quả | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Năm 2024 |
6 | Thúc đẩy quá trình cổ phần hóa sắp xếp lại các doanh nghiệp công nghiệp môi trường thuộc khu vực nhà nước. | Sở Tài chính | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
II | Phát triển công nghệ bảo vệ môi trường, sử dụng bền vững tài nguyên và phục hồi môi trường |
|
|
|
1 | Phát triển công nghệ quy trình phân tích, quan trắc, giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
2 | Nghiên cứu phát triển, hỗ trợ ứng dụng chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại; công nghệ sản xuất vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
3 | Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học phát triển, làm chủ và chuyển giao công nghệ môi trường của các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở đào tạo trên địa bàn Thành phố. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
III | Thu hút đầu tư, phát triển các doanh nghiệp công nghiệp môi trường |
|
|
|
1 | Rà soát, phân loại các doanh nghiệp công nghiệp môi trường trên địa bàn Thành phố; đề xuất thu hút đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ và phát triển các dự án công nghiệp môi trường. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Năm 2024 |
2 | Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp công nghiệp môi trường trong và ngoài nước trao đổi thông tin, tài liệu nghiên cứu, phát triển các dự án công nghiệp môi trường. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
3 | Hỗ trợ chuyển giao công nghệ chế tạo thiết bị và sản xuất sản phẩm môi trường thông qua các chương trình nghiên cứu khoa học, chuyển giao và ứng dụng công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp môi trường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
4 | Kêu gọi đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp tập trung tại các cụm công nghiệp. | Sở Công Thương | Các Sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
5 | Kêu gọi đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp tập trung tại các khu công nghiệp. | Ban Quản lý Khu công nghiệp và Chế xuất | Các Sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
IV | Phát triển dịch vụ môi trường |
|
|
|
1 | Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển dịch vụ môi trường của Thành phố đến năm 2025. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Năm 2024 |
2 | Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp môi trường đầu tư phát triển các hệ thống thu gom, phân loại, xử lý chất thải rắn đô thị tập trung; chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |
3 | Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp môi trường phát triển các hoạt động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường trên địa bàn Thành phố. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã; các doanh nghiệp công nghiệp môi trường. | Hằng năm |