Dự thảo Luật Công nghiệp trọng điểm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Luật Công nghiệp trọng điểm
Lĩnh vực: Công nghiệp Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công ThươngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định các hoạt động phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG THƯƠNG

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT LUẬT CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

(Kèm theo Tờ trình số              /TTr-BCT ngày        tháng      năm 2023 của Bộ Công Thương)

QUỐC HỘI
-------

Luật số:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ...

 Luật Công nghiệp trọng điểm

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp trọng điểm.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định các hoạt động phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Công nghiệp trọng điểm là các ngành công nghiệp:

a) Đóng vai trò trọng điểm, cung cấp các yếu tố đầu vào và tư liệu sản xuất cho các ngành công nghiệp và kinh tế khác, là các ngành mà dựa trên đó các ngành công nghiệp khác tồn tại và phát triển;

b) Có khả năng thúc đẩy tiến bộ công nghệ, nâng cấp trình độ của toàn bộ nền công nghiệp và các ngành kinh tế khác;

c) Có tác động lan toả và thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác, có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao;

d) Tận dụng được các lợi thế cạnh tranh hiện có của đất nước và đón đầu các xu thế mới.

2. Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất linh kiện, phụ kiện và các sản phẩm khác để cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.

3. Công nghiệp vật liệu là các ngành sản xuất ra các vật liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp.

4. Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp là chương trình do Chính phủ ban hành nhằm xác định quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm trên phạm vi toàn quốc trong từng thời kỳ và tổ chức sử dụng các nguồn lực của đất nước từ Trung ương đến địa phương để bảo đảm thực hiện các quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm của quốc gia.

5. Chương trình phát triển công nghiệp là các chương trình do Thủ tướng Chính phủ ban hành trên cơ sở Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp nhằm định hướng các giải pháp phát triển đối với từng ngành công nghiệp trọng điểm cụ thể.

6. Sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia là sản phẩm của các ngành công nghiệp trọng điểm sản xuất trong nước có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; được tạo ra trên các dây chuyền thiết bị có trình độ công nghệ tiên tiến, phù hợp với trình độ sản xuất trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đảm bảo năng lực sản xuất và môi trường bền vững; tạo ra mức tăng trưởng cao, ổn định; hoặc thuộc nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực, đóng góp tỷ trọng lớn vào tổng GDP.

Danh mục sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia được ban hành kèm theo Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp do Chính phủ phê duyệt.

7. Ngành, sản phẩm công nghiệp mới tiềm năng là ngành, sản phẩm công nghiệp có khả năng phát triển trong tương lai, có triển vọng tạo ra giá trị gia tăng lớn, giải quyết nhiều việc làm, có triển vọng xuất khẩu hoặc có tiềm năng ứng dụng các công nghệ cao trong công nghiệp.

Danh mục ngành và sản phẩm công nghiệp mới tiềm năng được ban hành kèm theo Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp do Chính phủ phê duyệt.

8. Chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

9. Doanh nghiệp dẫn đầu là doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy mô lớn, có đóng góp đáng kể trong nền kinh tế quốc dân hoặc kim ngạch xuất khẩu của quốc gia, có tiềm năng phát triển và mở rộng thương hiệu ra thị trường quốc tế.

10. Doanh nghiệp tiềm năng là các doanh nghiệp công nghiệp có khả năng phát triển thành các doanh nghiệp dẫn đầu.

11. Giá trị sản xuất trong nước là chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường của toàn bộ hàng hóa, dịch vụ và nguyên liệu sản xuất đầu vào được tạo ra bởi doanh nghiệp trên giá trị thị trường của sản phẩm đầu ra cuối cùng.

12. Công nghệ gia công cơ bản gồm các công nghệ hàn, đúc, gia công khuôn mẫu, tạo hình kim loại, nhiệt luyện, xử lý bề mặt, nhuộm.

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng luật

1. Hoạt động phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Công nghiệp trọng điểm và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Công nghiệp trọng điểm có hiệu lực thi hành về các nội dung xây dựng, ban hành và thực thi Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và thúc đẩy liên kết chuỗi giá trị trong công nghiệp, phân bố không gian công nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh công nghiệp, phát triển bền vững trong công nghiệp thì thực hiện theo quy định của Luật Công nghiệp trọng điểm.

3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động phát triển công nghiệp trọng điểm

1. Huy động các nguồn lực đầu tư, áp dụng đồng bộ các cơ chế, biện pháp khuyến khích, ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế và ưu đãi khác để phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm nhằm phát huy vai trò chủ đạo của công nghiệp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

2. Đẩy nhanh việc ứng dụng, nghiên cứu, làm chủ công nghệ trong các ngành công nghiệp trọng điểm; nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, tham gia vào những khâu có giá trị gia tăng cao trong hệ thống cung ứng toàn cầu.

3. Tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực công nghiệp đạt trình độ khu vực và quốc tế; áp dụng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nhân lực công nghiệp trong nước và ngoài nước.

4. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia hình thành mạng lưới cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các ngành công nghiệp.

5. Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực công nghiệp trọng điểm. Tăng cường năng lực, phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia của Việt Nam để hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp trọng điểm nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế, tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

6. Căn cứ yêu cầu phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm trong từng thời kỳ và khả năng cân đối, ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án phát triển công nghiệp trọng điểm theo quy định của pháp luật về ngân sách và đầu tư công. Khuyến khích thu hút các nguồn lực tư nhân để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình dự án phát triển công nghiệp trọng điểm.

7. Phát triển hệ thống dịch vụ công nghiệp thông qua việc hoàn thiện hạ tầng cho phát triển công nghiệp đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng chung của cả nước, đặc biệt là tập trung phát triển hệ thống logistic; phát triển mạnh dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp; xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống công nghiệp phục vụ cho việc hoạch định, điều chỉnh chính sách và cung cấp thông tin cho các tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Điều 6. Hợp tác quốc tế

1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành công nghiệp trọng điểm, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tập đoàn kinh tế đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến trên nguyên tắc phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia các chương trình, dự án hợp tác quốc tế, hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về công nghiệp; thu hút tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm tại Việt Nam.

3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực công nghiệp, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh viên ngành kỹ thuật công nghiệp tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến khu vực và thế giới; thu hút, sử dụng có hiệu quả người có trình độ cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy, phát triển doanh nghiệp công nghiệp tại Việt Nam.

4. Thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ công nghiệp tiên tiến vào Việt Nam.

Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Ban hành, triển khai các chính sách, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoặc hạn chế đầu tư trái với định hướng phát triển công nghiệp của Đảng và Nhà nước, trái với các chiến lược, chương trình phát triển công nghiệp của Chính phủ.

2. Lợi dụng hoạt động phát triển công nghiệp gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Thực hiện hoạt động phát triển công nghiệp gây hậu quả xấu đến sức khỏe, tính mạng con người, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hủy hoại môi trường, tài nguyên thiên nhiên.

4. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong công nghiệp.

5. Tiết lộ, cung cấp trái pháp luật bí mật về công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp.

6. Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động phát triển công nghiệp.

7. Cản trở trái pháp luật hoạt động phát triển công nghiệp.

Chương II

XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

Mục 1

CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP

Điều 8. Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp

1. Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp được ban hành theo từng thời kỳ 10 năm.

2. Căn cứ xây dựng Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp:

a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia;

b) Quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

c) Thực trạng và triển vọng phát triển của các ngành công nghiệp;

d) Kế hoạch phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.

...

Điều 9. Yêu cầu về nội dung Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp

1. Bảo đảm yêu cầu hoạch định và phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm trên toàn bộ không gian lãnh thổ quốc gia, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo tăng trưởng xanh trong phát triển công nghiệp; phân bổ, khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa trong phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

2. Bảo đảm sự liên kết, tính đồng bộ và hệ thống giữa các ngành công nghiệp trọng điểm và các vùng trong cả nước, giữa các địa phương trong vùng; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương trong phát triển công nghiệp.

3. Bảo đảm sự cân bằng giữa các yếu tố kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

4. Bảo đảm việc ứng dụng thành quả của các cuộc cách mạng công nghiệp trên thế giới, ứng dụng chuyển đổi số trong phát triển công nghiệp.

...

Điều 10. Nội dung Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp

1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

2. Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

3. Danh mục sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia.

4. Danh mục công nghệ ưu tiên phát triển và ứng dụng trong công nghiệp.

5. Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp trọng điểm và thứ tự ưu tiên thực hiện.

6. Các ngành và sản phẩm công nghiệp mới tiềm năng.

7. Định hướng phân bố không gian phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

8. Các giải pháp triển khai thực hiện quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm.

9. Nguồn lực tài chính, tín dụng để thực hiện các mục tiêu phát triển công nghiệp trọng điểm.

10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp.

11. Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt và nội dung chi tiết Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp.

...

Điều 11. Các ngành công nghiệp trọng điểm

1. Các ngành công nghiệp trọng điểm gồm các phân ngành sau:

a) Công nghiệp hỗ trợ cho các ngành: dệt may, da - giày, cơ khí, điện tử, ô tô, công nghiệp công nghệ cao;

b) Công nghiệp vật liệu, luyện kim;

c) Công nghiệp điện tử;

d) Công nghiệp cơ khí chế tạo;

đ) Công nghiệp thực phẩm và sinh học;

e) Các ngành công nghiệp khác theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ đáp ứng tiêu chí tại khoản 1 Điều 3 Luật này do Chính phủ ban hành tại Chương trình quốc gia về phát triển công nghiệp.

2. Trong khuôn khổ các nội dung của Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chương trình phát triển công nghiệp đối với từng ngành công nghiệp trọng điểm cụ thể, gồm những nội dung sau:

a) Định hướng, tiêu chí và mục tiêu phát triển ngành;

b) Các nội dung giải pháp triển khai thực hiện định hướng, tiêu chí và mục tiêu phát triển ngành;

c) Dự toán kinh phí tổ chức thực hiện chương trình;

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện các chương trình phát triển công nghiệp cụ thể.

...

Điều 12. Trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm

1. Chính phủ thống nhất tổ chức triển khai Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp và các chương trình phát triển công nghiệp cụ thể.

Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương có trách nhiệm bảo đảm cho các chiến lược, chương trình phát triển công nghiệp của Chính phủ được thực thi hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực của đất nước, đảm bảo các mục tiêu phát triển công nghiệp trong từng thời kỳ.

2. Chính phủ và chính quyền địa phương có trách nhiệm bố trí đầy đủ nguồn kinh phí bảo đảm thực thi các chương trình phát triển công nghiệp trên cơ sở phân cấp ngân sách Trung ương và địa phương, đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa.

...

Điều 13. Trách nhiệm của chính quyền địa phương

1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc bố trí ngân sách, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác để bảo đảm thực thi Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp và các chương trình phát triển công nghiệp do Trung ương ban hành.

2. Ban hành và triển khai thực hiện chiến lược, chương trình phát triển công nghiệp của địa phương đảm bảo phù hợp với các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Trung ương và lợi thế cạnh tranh của địa phương.

3. Ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp chủ lực của địa phương để tập trung nguồn lực phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp.

4. Định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ tình hình và kết quả triển khai các chương trình phát triển công nghiệp do Trung ương ban hành.

...

Điều 14. Giám sát thực thi Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp

Việc giám sát thực thi Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp được đưa vào chương trình giám sát hàng năm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Điều 15. Ủy ban Quốc gia về công nghiệp hóa, hiện đại hóa

1. Ủy ban Quốc gia về công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Ủy ban Quốc gia về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thực hiện các chức năng đối với công tác phát triển công nghiệp trọng điểm quốc gia như sau:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xây dựng, ban hành Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp và chương trình phát triển các phân ngành công nghiệp trọng điểm cụ thể;

b) Chủ trì xây dựng dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện các chương trình phát triển công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương thực hiện Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp và các chương trình phát triển công nghiệp cụ thể;

d) Chỉ đạo việc triển khai thực hiện các dự án thuộc Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp trọng điểm được phê duyệt tại Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp;

đ) Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp và các chương trình phát triển công nghiệp cụ thể;

e) Chỉ đạo việc khảo sát, thống kê và đánh giá về năng lực tài chính, trình độ công nghệ, trình độ quản trị và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp công nghiệp trọng điểm;

g) Chỉ đạo các Bộ, ngành xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chính sách phát triển công nghiệp;

h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

3. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quốc gia về công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

a) Chủ tịch Ủy ban: Thủ tướng Chính phủ;

b) Phó Chủ tịch thường trực Ủy ban: Phó Thủ tướng Chính phủ;

c) Phó Chủ tịch Ủy ban: Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương;

d) Thành viên Ủy ban là đại diện các Bộ, ngành và cơ quan liên quan theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quốc gia về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chương III

QUẢN LÝ, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRONG CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

Mục 1

ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐẶC BIỆT CHO CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

Điều 16. Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt cho các dự án công nghiệp trọng điểm

1. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt hướng tới việc thu hút có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu; ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

2. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Việc áp dụng ưu đãi đầu tư trên cơ sở nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi và cơ chế hậu kiểm. Trong trường hợp không thực hiện đúng các cam kết và điều kiện hưởng ưu đãi thì doanh nghiệp phải bồi hoàn ưu đãi đã được hưởng.

...

Điều 17. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt

Ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện sau:

1. Thuộc đối tượng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo quy định của Luật Đầu tư.

2. Đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

a) Nâng cao tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm công nghiệp trọng điểm tại Việt Nam; tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển thực hiện tại Việt Nam;

b) Bảo đảm gia tăng số lượng doanh nghiệp Việt Nam thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án;

c) Nâng cao giá trị sản xuất tại Việt Nam của dự án;

d) Cam kết chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển cho doanh nghiệp trong nước là doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh hoặc nhà cung cấp cấp 1.

Điều 18. Nội dung ưu đãi đầu tư đặc biệt cho các dự án công nghiệp trọng điểm

1. Đối tượng quy định tại Điều 31 Luật này được hưởng các ưu đãi đầu tư sau đây:

a) Các ưu đãi cao hơn so với mức ưu đãi đầu tư dành cho các ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm thuế, ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước;

b) Được gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.

2. Chính phủ quy định chi tiết nội dung ưu đãi đầu tư đặc biệt và thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt.

3. Chính phủ trình Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu tư đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực công nghiệp trọng điểm.

...

Điều 19. Nội dung hỗ trợ đầu tư đặc biệt cho các dự án công nghiệp trọng điểm

       1. Ngân sách nhà nước trực tiếp hỗ trợ kinh phí đầu tư cho doanh nghiệp.

       2. Trợ cấp chi phí đầu vào cho doanh nghiệp trong thời hạn nhất định.

       …

Mục 2

QUẢN LÝ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

Điều 20. Tiêu chí phân cấp quản lý đầu tư nước ngoài trong các ngành công nghiệp trọng điểm

       1. Dự án đầu tư nước ngoài trong các ngành công nghiệp trọng điểm được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công.

       2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư nước ngoài quan trọng quốc gia, dự án đầu tư nước ngoài nhóm A.

       Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư nước ngoài nhóm B và nhóm C.

Điều 21. Quản lý tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong doanh nghiệp các ngành công nghiệp trọng điểm

Nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sở hữu trên 35% vốn điều lệ của các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp trọng điểm trong nước có vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng trở lên phải được chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

...

Chương IV

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

Mục 1

CỤM LIÊN KẾT NGÀNH CÔNG NGHIỆP

Điều 22. Tiêu chí hình thành Cụm liên kết ngành công nghiệp

Điều 23. Cơ chế hoạt động của Cụm liên kết ngành công nghiệp

Điều 24. Chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp dẫn dắt Cụm liên kết ngành công nghiệp

Điều 25. Chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp dẫn dắt Cụm liên kết ngành công nghiệp

Điều 27. Kết nối doanh nghiệp trong Cụm liên kết ngành công nghiệp

Điều 28. Quản lý Cụm liên kết ngành công nghiệp

       …

       Điều 29. Khu Công nghiệp hỗ trợ

       …

Mục 2

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Điều 30. Phát triển thị trường cho các sản phẩm công nghiệp

1. Khi tiến hành mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên, các cơ quan, đơn vị sau đây phải sử dụng sản phẩm công nghiệp trong nước đã sản xuất được:

a) Cơ quan nhà nước Trung ương và địa phương;

b) Tổ chức chính trị - xã hội;

c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập 100% ngân sách nhà nước;

đ) Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

e) Các cơ quan, đơn vị khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trường hợp các cơ quan, đơn vị tại khoản 1 Điều này vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng mà không tiến hành mua sắm sản phẩm công nghiệp trong nước đã sản xuất được cần có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.

3. Hoạt động lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp trong các dự án đầu tư sau đây phải sử dụng sản phẩm công nghiệp trong nước đã sản xuất được:

a) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập 100% ngân sách nhà nước;

b) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước;

c) Dự án đầu tư phát triển không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án;

d) Dự án mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;

đ) Dự án sử dụng vốn ODA;

e) Dự án đầu tư trong các lĩnh vực khoáng sản, năng lượng, hạ tầng mà theo quy định của pháp luật cần phải được chấp thuận hoặc cấp phép của cơ quan có thẩm quyền;

g) Dự án khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Về đấu thầu quốc tế:

a) Chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế trong trường hợp các sản phẩm công nghiệp trong nước cung cấp cho gói thầu không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với những gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (vốn ODA);

b) Trường hợp gói thầu áp dụng đấu thầu quốc tế thì trong hồ sơ mời thầu cần quy định rõ: Nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

5. Chủ đầu tư các dự án quy định tại điểm e khoản 3 Điều này phải thành lập hệ thống cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi và xử lý đối với các công trình, máy móc, thiết bị phục vụ các dự án nêu trên.

6. Các sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia đang trong quá trình sản xuất thử nghiệm được Chính phủ bảo lãnh trong quá trình cung cấp sản phẩm lần đầu ra thị trường khi tham gia dự thầu.

7. Nghiêm cấm các chủ đầu tư, bên mời thầu khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu tự ý đưa ra các quy định, điều kiện, rào cản để hạn chế khả năng tham gia dự thầu của các doanh nghiệp công nghiệp trong nước.

8. Các đối tượng và nội dung về phát triển thị trường quy định tại Điều này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với nhà tài trợ có quy định khác.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

...

Điều 31. Chính sách tín dụng cho doanh nghiệp công nghiệp

1. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia được lựa chọn áp dụng một trong các hình thức hỗ trợ tín dụng sau đây:

a) Được nhà nước thực hiện cấp bù lãi suất thông qua hệ thống ngân hàng thương mại đối với các khoản vay trung và dài hạn của doanh nghiệp để đầu tư dự án sản xuất từ nguồn ngân sách Trung ương;

b) Được trực tiếp hỗ trợ lãi vay nhằm đầu tư các dự án sản xuất từ nguồn ngân sách địa phương;

c) Được hỗ trợ phát hành trái phiếu và hỗ trợ lãi suất trái phiếu theo từng dự án đầu tư.

2. Các doanh nghiệp có dự án thuộc Danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư trong các lĩnh vực công nghiệp trọng điểm tại Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp được thực hiện cấp bù lãi suất từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước hàng năm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

3. Tổ chức tín dụng có tỷ lệ cho vay trong lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng cao được hưởng các ưu đãi sau:

a) Được ưu tiên tăng mức giới hạn cho vay;

b) Được ưu tiên cộng điểm đánh giá xếp hạng tổ chức tín dụng;

c) Được ưu tiên loại trừ hệ số rủi ro khi cho vay đối với một số lĩnh vực rủi ro theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

...

Điều 32. Phát triển các ngành dịch vụ hỗ trợ công nghiệp

- Phát triển dịch vụ thiết kế công nghiệp.

- Phát triển hệ thống dịch vụ kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng sản phẩm công nghiệp.

Điều 33. Phát triển nguồn nhân lực công nghiệp chất lượng cao

Thông qua các chương trình phát triển công nghiệp, Nhà nước thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực công nghiệp gồm các nội dung sau:

1. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực đang làm việc tại các doanh nghiệp công nghiệp.

2. Hỗ trợ liên kết tìm kiếm việc làm và xây dựng quá trình đào tạo liên kết với nhu cầu của các doanh nghiệp công nghiệp.

3. Hỗ trợ tổ chức hợp tác giữa doanh nghiệp, hiệp hội – ngành hàng, viện nghiên cứu và trường học trong đào tạo nguồn nhân lực.

4. Hỗ trợ kết nối với các tổ chức nước ngoài trong đào tạo nguồn nhân lực.

5. Hỗ trợ đào tạo chuyên gia đánh giá độ tin cậy trong sản xuất công nghiệp.

6. Hỗ trợ tổ chức các chương trình thu hút lao động kỹ thuật, chuyên gia nước ngoài trong các ngành công nghiệp; hỗ trợ thủ tục nhập cư, giấy phép lao động và trợ cấp chi phí phục vụ hoạt động của chuyên gia nước ngoài.

7. Các nội dung hỗ trợ khác.

...

Điều 34. Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển

1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia được hỗ trợ như sau:

a) Được tài trợ kinh phí từ các chương trình phát triển công nghiệp, hỗ trợ từ các Quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu, phát triển và đào tạo;

b) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu và phát triển từ các chương trình phát triển công nghiệp đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả cao;

c) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đối với dự án sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia.

2. Dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và được hưởng các ưu đãi sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai; được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu từ các chương trình phát triển công nghiệp.

...

Điều 35. Đổi mới quy trình sản xuất

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia được hưởng các cơ chế hỗ trợ từ các chương trình phát triển công nghiệp, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và các cơ chế hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.

2. Hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia được hỗ trợ từ các chương trình phát triển công nghiệp như sau:

a) Hỗ trợ kinh phí đối với các dự án, đề án hợp tác giữa doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị có công nghệ ứng dụng trong việc chuyển giao công nghệ;

b) Hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện, đổi mới công nghệ và sản xuất thử nghiệm;

c) Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp nhận chuyển giao công nghệ;

d) Hỗ trợ doanh nghiệp mua bản quyền, sáng chế, phần mềm, sản phẩm thiết kế công nghiệp;

đ) Hỗ trợ doanh nghiệp thuê chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực ứng dụng, chuyển giao công nghệ;

e) Hỗ trợ thương mại hóa các sản phẩm khoa học và công nghệ;

g) Các nội dung hỗ trợ khác.

3. Căn cứ định hướng phát triển công nghiệp tại Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp và các chương trình phát triển công nghiệp, Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình đổi mới công nghệ quốc gia ứng dụng trong công nghiệp theo từng thời kỳ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên định hướng đổi mới, ứng dụng công nghệ để chế tạo, sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia.

...

Điều 36. Cải tiến doanh nghiệp công nghiệp

Thông qua các chương trình phát triển công nghiệp, Nhà nước thực hiện các dự án hỗ trợ cải tiến doanh nghiệp công nghiệp gồm các nội dung sau:

1. Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn.

2. Hỗ trợ cải tiến hiện trường.

3. Hỗ trợ cải tiến năng suất lao động, chuẩn hóa quy trình làm việc.

4. Hỗ trợ cải tiến hệ thống quản lý chất lượng.

5. Hỗ trợ cải tiến chất lượng dịch vụ.

6. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chương trình/hệ thống bảo đảm đo lường trong quá trình sản xuất.

7. Hỗ trợ xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật trong các ngành công nghiệp trọng điểm.

8. Hỗ trợ đối với doanh nghiệp ứng dụng, nghiên cứu, làm chủ công nghệ cao trong các ngành công nghiệp trọng điểm.

9. Hỗ trợ doanh nghiệp trích lập và sử dụng Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ và sử dụng Quỹ này khi tham gia Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp.

10. Các nội dung cải tiến doanh nghiệp khác.

...

Điều 37. Xúc tiến, kết nối thị trường

Các sản phẩm công nghiệp chủ lực quốc gia được:

1. Ưu tiên tham gia vào các chương trình xúc tiến thương mại.

2. Hỗ trợ một phần chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước và ngoài nước, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ các chương trình phát triển công nghiệp.

...

Điều 38. Hạ tầng chất lượng trong sản xuất công nghiệp

1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp trọng điểm.

2. Hoạt động đo lường hỗ trợ sản xuất công nghiệp trọng điểm.

3. Đảm bảo chất lượng trong sản xuất công nghiệp trọng điểm.

4. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Nhà máy thông minh

Điều 40. Trung tâm Đổi mới sáng tạo công nghiệp

1. Trung tâm Đổi mới sáng tạo công nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện các chức năng sau:

a) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, phát triển ý tưởng và kinh doanh sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới trong các ngành công nghiệp trọng điểm;

b) Khảo sát, đánh giá năng lực doanh nghiệp công nghiệp trọng điểm;

c) Hỗ trợ triển khai các hoạt động nghiên cứu và phát triển; ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ; sản xuất thử nghiệm cho doanh nghiệp công nghiệp;

d) Hỗ trợ tư vấn cải tiến doanh nghiệp công nghiệp trọng điểm;

đ) Triển khai các chương trình, dự án, đề án phát triển công nghiệp trọng điểm theo quy định của pháp luật;

e) Cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thuộc lĩnh vực công nghiệp.

2. Bộ Công Thương xây dựng cơ sở vật chất các Trung tâm Đổi mới sáng tạo công nghiệp vùng bằng nguồn ngân sách nhà nước, trên cơ sở các đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu phát triển công nghiệp và nguồn lực của địa phương để thành lập Trung tâm Đổi mới sáng tạo công nghiệp tại địa phương trên cơ sở xây dựng mới hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp lại các đơn vị hiện có.

3. Trung tâm Đổi mới sáng tạo công nghiệp được hưởng các ưu đãi sau:

a) Ưu đãi về đất đai:

Được hưởng các ưu đãi về thời hạn thuê đất; tiền thuê đất; tiền sử dụng hạ tầng (nếu có); kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư và kinh phí san lấp mặt bằng của dự án đầu tư ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ, tặng cho:

- Được tiếp nhận vốn viện trợ nước ngoài phù hợp theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn viên trợ của nước ngoài tại Việt Nam;

- Được tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tài trợ, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong nước đề đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.

c) Ưu đãi thuế:

- Được miễn thuế hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định, hàng hoá nhập khẩu sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế;

- Được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế.

4. Nhà nước có cơ chế khuyến khích hợp tác giữa các Trung tâm Đổi mới sáng tạo công nghiệp với các Hiệp hội ngành hàng, trường đại học, tổ chức đào tạo và doanh nghiệp trong việc quản lý, vận hành Trung tâm.

5. Khuyến khích các doanh nghiệp dẫn đầu thành lập và vận hành các trung tâm đổi mới sáng tạo công nghiệp tư nhân.

Các trung tâm đổi mới sáng tạo công nghiệp tư nhân được hưởng các cơ chế ưu đãi, hỗ trợ tương tự các Trung tâm Đổi mới sáng tạo công nghiệp công lập.

6. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập và cơ chế hoạt động của Trung tâm Đổi mới sáng tạo công nghiệp.

...

Điều 41. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghiệp

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghiệp gồm các dữ liệu sau:

a) Năng lực cạnh tranh công nghiệp quốc gia và cấp tỉnh;

b) Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng năm và 05 năm;

c) Sản lượng sản phẩm công nghiệp hàng năm và 05 năm;

d) Sản phẩm công nghiệp trong nước đã sản xuất được;

đ) Số liệu về doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp;

e) Số liệu về lao động trong các ngành công nghiệp;

f) Cơ cấu vốn đầu tư trong các ngành công nghiệp, gồm: vốn đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư trong nước, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của khu vực kinh tế quốc doanh, vốn đầu tư của khu vực kinh tế dân doanh;

g) Cung cầu trong các ngành công nghiệp;

h) Số liệu về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp công nghiệp;

i) Dữ liệu về cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm liên kết ngành công nghiệp;

k) Dữ liệu về liên kết vùng trong phát triển công nghiệp;

l) Các dữ liệu liên quan khác.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghiệp và bổ sung các thông tin từ cơ sở dữ liệu vào hệ thống thống kê quốc gia.

3. Chính phủ quy định chi tiết về cơ chế xây dựng, sử dụng, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghiệp.

...

Điều 42. Hợp tác xã doanh nghiệp công nghiệp

       1. Hợp tác xã doanh nghiệp công nghiệp thực hiện chức năng giúp các doanh nghiệp thành viên hỗ trợ lẫn nhau về tín dụng, công nghệ, sản xuất, sử dụng chung cơ sở vật chất… để tái cấu trúc, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp của doanh nghiệp.

      

       2. Chính phủ quy định chi tiết cơ chế thành lập và hoạt động của Hợp tác xã doanh nghiệp công nghiệp.

       ...

Mục 3

THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP DẪN ĐẦU VÀ DOANH NGHIỆP TIỀM NĂNG

Điều 43. Phát triển các doanh nghiệp dẫn đầu

- Cơ chế đặt hàng các sản phẩm trọng điểm.

- Thúc đẩy liên doanh, liên kết với các hãng sản xuất toàn cầu sản xuất tại Việt Nam đi kèm với yêu cầu phát triển R&D và chuyển giao công nghệ.

- Cơ chế tích lũy quỹ đất để phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho sản xuất.

- Cơ chế thí điểm đặc thù trong giao đất và phân bổ tài nguyên cho các doanh nghiệp dẫn đầu.

- Cơ chế hỗ trợ mua bán, sáp nhập công nghệ quốc tế.

- Trách nhiệm của các doanh nghiệp dẫn đầu.

Điều 44. Phát triển các doanh nghiệp tiềm năng

1. Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc sáp nhập, hợp nhất lẫn nhau hoặc mua bán, sáp nhập các thương hiệu quốc tế, các công ty công nghệ và thiết kế trong các ngành công nghiệp (trừ trường hợp việc mua bán, sáp nhập không phù hợp với quy định của pháp luật về cạnh tranh), gồm các nội dung hỗ trợ sau:

a) Hỗ trợ cung cấp thông tin về pháp lý và thị trường phục vụ cho việc mua bán và sáp nhập;

b) Hỗ trợ tư vấn và môi giới, sắp xếp việc mua bán và sáp nhập;

c) Hỗ trợ một phần kinh phí phục vụ việc mua bán và sáp nhập;

d) Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng các công nghệ, thiết kế công nghiệp được chuyển giao thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập;

đ) Các nội dung hỗ trợ khác.

2. Nhà nước lựa chọn và hỗ trợ các doanh nghiệp tiềm năng phát triển thị trường quốc tế thông qua các chính sách sau:

a) Hỗ trợ phát triển và quảng bá thương hiệu sản phẩm xuất khẩu;

b) Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường quốc tế;

c) Tư vấn chiến lược mở rộng thị trường quốc tế;

d) Tư vấn về pháp luật thương mại quốc tế, cảnh báo các biện pháp bảo hộ mậu dịch;

đ) Xúc tiến cơ chế hợp tác đầu tư và thương mại với các doanh nghiệp nước ngoài;

e) Hỗ trợ quan hệ chính phủ tại các quốc gia xuất khẩu;

g) Hỗ trợ một phần kinh phí từ các chương trình phát triển công nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp;

h) Các nội dung hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

...

Chương V

CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

Điều 45. Nguyên tắc áp dụng chính sách đặc biệt trong phát triển công nghiệp trọng điểm

Trong trường hợp vì lý do liên quan đến an ninh quốc gia hoặc lợi ích cộng đồng, Thủ tướng Chính phủ được quyền ban hành các chính sách đặc biệt để thúc đẩy phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm, gồm:

- Trợ cấp; bảo lãnh Chính phủ.

- Bảo hộ thị trường trong nước.

- Mua sắm công.

- Các biện pháp cần thiết khác.

Điều 46. Trợ cấp phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm

Điều 47. Bảo lãnh Chính phủ

Điều 48. Bảo hộ thị trường cho các ngành công nghiệp trọng điểm

Điều 49. Mua sắm công trong trường hợp đặc biệt

       …

Điều 50. Các biện pháp đặc biệt khác trong phát triển công nghiệp trọng điểm

       …

Chương VI

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

MỤC 1: PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN

Điều 51. Quy định chung về kinh tế tuần hoàn trong phát triển công nghiệp trọng điểm

1. Các chính sách công nghiệp do Nhà nước ban hành phải đáp ứng các tiêu chí chung, yêu cầu thúc đẩy kinh tế tuần hoàn.

2. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hành tiết kiệm năng lượng, nước, nguyên vật liệu, bảo vệ môi trường, hạn chế sử dụng hoặc không sử dụng các sản phẩm gây lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.

3. Doanh nghiệp có trách nhiệm tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xử lý, tái chế, phế liệu, khí thải và các chất thải công nghiệp khác phát sinh trong sản xuất theo quy định của pháp luật. 

4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm, địa phương thực hiện các nguyên tắc, nội dung, tiêu chí đánh giá thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và đưa vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, chiến lược phát triển quốc gia, ngành, lĩnh vực công nghiệp. 

5. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thực hiện các tiêu chí kinh tế tuần hoàn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

6. Nhà nước phát triển thị trường tái sử dụng sản phẩm thải bỏ, tái chế chất thải trong hoạt động công nghiệp.

7. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, phát triển, thúc đẩy, chuyển giao khoa học và công nghệ liên quan đến kinh tế tuần hoàn; tuyên truyền, giáo dục và hợp tác quốc tế, trao đổi kiến thức về kinh tế tuần hoàn trong công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Khai thác và sử dụng nguyên, nhiên liệu thô và thứ cấp trong sản xuất công nghiệp trọng điểm

1. Đối với nguyên liệu, giảm khai thác và sử dụng nguyên liệu thô có nguồn gốc tự nhiên trong sản xuất công nghiệp trọng điểm thông qua thiết kế, phát triển và sử dụng nguyên nhiên liệu, nguyên vật liệu tái tạo, tái sinh đáp ứng sản xuất, và tận dụng nguồn nguyên liệu thứ cấp.

2. Đối với nhiên liệu, các doanh nghiệp công nghiệp phải có kế hoạch thay thế dần nhiên liệu bằng năng lượng sạch như than không có nguồn gốc tự nhiên, khí đốt tự nhiên; giảm mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu trong sản xuất; giảm mức tiêu hao năng lượng; và tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp.

3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan xây dựng các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo áp dụng các mô hình về thiết kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng đối với các sản phẩm có tiềm năng, có lợi thế xuất khẩu.

Điều 53. Thúc đẩy các giải pháp phục vụ mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp trọng điểm

1. Các doanh nghiệp công nghiệp trọng điểm có trách nhiệm thực hiện các giải pháp phục vụ mô hình kinh tế tuần hoàn sau:

a) Có kế hoạch tăng tỷ lệ tái chế rác thải của các ngành sản xuất; tăng cường các hoạt động tân trang, tái sử dụng, sửa chữa, tái sản xuất, tái chế với mục đích khác của các ngành sản xuất;

b) Áp dụng các công nghệ, quy trình và thiết bị tiết kiệm nước tiên tiến hoặc phù hợp; xây dựng và thực hiện kế hoạch tiết kiệm nước; tăng cường quản lý tiết kiệm nước và thực thi kiểm soát toàn bộ quá trình tiêu thụ nước trong sản xuất; phát triển hệ thống nước tuần hoàn để tăng tỷ lệ tái sử dụng nước, tái chế nước thải phát sinh trong sản xuất;

c) Phát triển hệ thống nước tuần hoàn và hệ thống nước tuần hoàn để cải thiện tỷ lệ tái sử dụng nước. Doanh nghiệp phải sử dụng công nghệ, quy trình, thiết bị tiên tiến để tái chế nước thải phát sinh trong sản xuất;

d) Áp dụng công nghệ, quy trình và thiết bị thu hồi tiên tiến hoặc có thể áp dụng để tận dụng triệt để nhiệt thừa và áp suất thừa phát sinh trong sản xuất.

2. Nhà nước hỗ trợ xây dựng, áp dụng, phổ biến và nhân rộng các mô hình, điển hình tốt về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; các mô hình về quản lý, thu hồi, tái sử dụng nước và sử dụng nước hiệu quả; các mô hình về tái chế chất thải, các mô hình kinh tế tuần hoàn nguyên vật liệu và năng lượng.

Điều 54. Xây dựng mạng lưới liên kết theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị

1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp trọng điểm trong các loại hình khu công nghiệp thực hiện chuyển đổi sử dụng chất thải, sử dụng năng lượng theo thứ bậc, tăng cường sử dụng đất hiệu quả, sử dụng nước tuần hoàn, nước tái chế và nước thải trong quá trình sản xuất, chia sẻ quyền sử dụng cơ sở hạ tầng và các công trình khác. Trường hợp doanh nghiệp không thể tận dụng triệt để chất thải phát sinh trong sản xuất thì phải cung cấp chất thải đó cho doanh nghiệp khác có điều kiện để tận dụng triệt để.

2. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh tuần hoàn; phát triển mạng lưới liên kết bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm; xây dựng, phổ biến và nhân rộng các mô hình đổi mới sinh thái cho các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất công nghiệp trọng điểm.

3. Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn có trách nhiệm hỗ trợ sự trao đổi thông tin và nhu cầu sử dụng chất thải, nhiệt thừa, nước tái chế và nước thải trong quá trình sản xuất cơ sở hạ tầng và các công trình khác trong phạm vi quản lý.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động sau đây để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp công nghiệp thực hiện triển khai cộng sinh công nghiệp:

a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu  thông tin kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp trọng điểm được quy định tại Điều 5;

b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật  triển khai cộng sinh công nghiệp.

Điều 55. Xây dựng, chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp trọng điểm

1. Thông tin về kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp trọng điểm bao gồm: 

a) Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Vốn điều lệ; Tổng doanh thu; Doanh thu xuất khẩu; 

b) Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D): Tổng kinh phí chi cho hoạt động R&D; 

c) Thông tin sản phẩm: Tỷ lệ thiết kế và sản xuất trong nước; Lĩnh vực ứng dụng; Thị trường chính; Quy trình sản xuất; Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; 

d) Lao động: Số lượng lao động;

đ) Thị trường, doanh nghiệp, xu hướng công nghệ, trong và ngoài nước; 

h) Tỷ lệ thu hồi chất thải; Tỷ lệ tái chế; Tỷ lệ tuần hoàn nước; Tỷ lệ sử dụng năng lượng tái tạo; Phần trăm năng lượng tiết kiệm;

e) Nhu cầu cung cấp hoặc/và sử dụng chất thải, nhiệt thừa, nước tái chế và nước thải trong quá trình sản xuất cơ sở hạ tầng và các công trình khác.

2. Thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp trọng điểm:

a) Thông tin về kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp trọng điểm đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.

b) Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trọng điểm báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tuần hoàn theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên hệ thống thông tin về khu công nghiệp trên địa bàn và hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp.

c) Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn có trách nhiệm theo dõi, giám sát, hỗ trợ đơn vị có chức năng đánh giá tính chính xác và đầy đủ về thông tin về kinh tế tuần hoàn trong sản xuất công nghiệp trọng điểm của doanh nghiệp. 

3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Điều này.

MỤC 2: SẢN XUẤT SẠCH HƠN

Điều 56. Quy định chung về sản xuất sạch hơn 

1. Đối tượng áp dụng các quy định về sản xuất sạch hơn là các cơ sở sản xuất công nghiệp và các thành phần có liên quan thuộc phạm vi bên trong các cơ sở sản xuất công nghiệp.

2. Cơ sở sản xuất công nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc sản xuất sạch hơn, ưu tiên sử dụng công nghệ sạch và thực hiện quy trình sản xuất đảm bảo tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và giảm chất thải.

3. Ưu tiên sử dụng các sản phẩm được sản xuất bằng quy trình đã áp dụng các giải pháp có hiệu quả trong việc tiết kiệm năng lượng và tài nguyên; tái sử dụng chất thải và bảo vệ môi trường.

4. Khuyến khích và thúc đẩy sản xuất sạch hơn trong kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế và xã hội quốc gia, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, phát triển công nghiệp và phát triển khu vực.

5. Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế, xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất. 

Điều 57. Đánh giá sản xuất sạch hơn

1. Các cơ sở sản xuất công nghiệp có công suất sản xuất của cơ sở thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thuộc nhóm I, II và III được quy định tại Điều 28, Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14 phải thực hiện quy trình đánh giá sản xuất sạch hơn.

2. Cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm:

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá sản xuất sạch hơn theo quy trình đánh giá sản xuất sạch hơn đã được quy định tại Luật này; lồng ghép chương trình sản xuất sạch hơn với các chương trình quản lý chất lượng, chương trình quản lý năng lượng và chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;

b) Không sử dụng nguyên liệu chứa chất độc và nguy hiểm.

c) Ưu tiên sử dụng nguyên liệu có chứa chất độc thấp và gây hại thấp để thay thế nguyên liệu độc hại. 

d) Sử dụng quy trình và thiết bị sản xuất có tỷ lệ sử dụng tài nguyên hiệu quả cao  có hiệu quả sử dụng tài nguyên cao và ít sinh ra chất ô nhiễm để thay thế quy trình và thiết bị tiêu thụ tài nguyên cao và gây ra khối lượng lớn các chất ô nhiễm. Áp dụng kỹ thuật sẵn có tốt nhất với tiêu chí xác định được quy định tại điều 105, Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14 và lộ trình áp dụng kỹ thuật sẵn có tốt nhất theo quy định tại Điều 53, Nghị định 08/2022/NĐ-CP.

đ) Áp dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp. 

e) Ưu tiên xử lý chất thải theo hướng sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thay thế.

g) Đầu tư hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa; thay thế thiết bị có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường. 

h) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm tổn hao năng lượng trong hệ thống cung cấp điện và cung cấp nhiệt theo quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12. 

3. Lộ trình đánh giá sản xuất sạch hơn:

Các cơ quan ban ngành và cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện quy trình đánh giá sản xuất sạch hơn theo lộ trình như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2030 đối với cơ sở thuộc Nhóm I, quy định tại Điều 28, Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2031 đối với cơ sở thuộc Nhóm II, quy định tại Điều 28, Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14;

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2032 đối với cơ sở thuộc Nhóm III, quy định tại Điều 28, Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14.

4. Bộ Công Thương quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.

Điều 58. Chứng nhận Sản xuất sạch hơn

1. Tiêu chuẩn chứng nhận sản xuất sạch hơn: 

a) Tỷ lệ sử dụng nguyên liệu có chứa chất độc thấp và gây hại thấp thay thế nguyên liệu độc hại hiện có trong quy trình sản xuất;

b) Thay thế hoặc đầu tư mới quy trình và thiết bị sản xuất có tỷ lệ sử dụng tài nguyên hiệu quả cao và ít sinh ra chất ô nhiễm;

c) Tỷ lệ áp dụng kỹ thuật sẵn có tốt nhất với tiêu chí xác định được quy định tại điều 105, Luật Bảo vệ Môi trường số 72/2020/QH14;

d) Thay thế hoặc đầu tư mới công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu, kiểm soát chất thải thứ cấp phát sinh, hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp;

đ) Tỷ lệ tái sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu thay thế;

e) Thay thế hoặc đầu tư mới hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa có hiệu suất năng lượng cao  để tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;

g) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm tổn hao năng lượng trong hệ thống cung cấp điện và cung cấp nhiệt và có kết quả kiểm toán năng lượng định kỳ  theo quy định tại Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12.

2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn chứng nhận về sản xuất sạch hơn ban hành tại Luật này để được cấp chứng nhận sản xuất sạch hơn. 

3. Nhà nước khuyến khích xây dựng mạng lưới chứng nhận sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp theo nguyên tắc tự nguyện. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn phải tự thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn, đề nghị chứng nhận chứng nhận sản xuất sạch hơn và tham gia quá trình kiểm tra, đánh giá của cơ quan có thẩm quyền.

4. Bộ Công Thương xây dựng tiêu chí thành lập các đơn vị có đủ điều kiện chứng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và quy định về quy mô đánh giá theo từng cấp căn cứ trên công suất sản xuất đầu tư và mức độ ô nhiễm môi trường của các dự án quy định tại Phụ lục II, nghị định 08/2022/NĐ-CP.

Điều 59. Cơ chế hỗ trợ tài chính

1. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp được xem xét hỗ trợ kinh phí từ chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững.

2. Tổ chức, cá nhân đầu tư áp dụng sản xuất sạch hơn, nghiên cứu và phát triển các giải pháp công nghệ mới, tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và giảm chất thải trong quy trình sản xuất được xếp hạng ưu tiên trong việc hưởng các ưu đãi, hỗ trợ sau: 

a) Các ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế;

b) Các ưu đãi về phát hành tín dụng xanh;

c) Các ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trường và được hỗ trợ từ Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;

e) Phương tiện, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ cho hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất sạch hơn mà trong nước chưa sản xuất được và thuộc danh mục do Chính phủ quy định được miễn, giảm thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế;

g) Các ưu đãi khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

MỤC 3: TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 60. Xây dựng kế hoạch xác định và quản lý rủi ro, tác động xã hội và môi trường

Doanh nghiệp công nghiệp có trách nhiệm:

1. Xác định, lập bản đồ và đánh giá các rủi ro xã hội và môi trường trong doanh nghiệp.

2. Xác định, lập bản đồ và đánh giá các rủi ro xã hội và môi trường trong các công ty con, nhà thầu và chuỗi cung ứng của công ty.

3. Đối với hệ thống quản lý và chính sách, có chính sách chung tại nơi làm việc về lao động, sức khỏe và an toàn, quản lý môi trường, quyền con người và sự tham gia của cộng đồng.

4. Xây dựng, áp dụng, triển khai hệ thống quản lý rủi ro và tác động xã hội và môi trường: thiết kế chương trình quản lý; sắp xếp năng lực tổ chức; chuẩn bị và ứng phó khẩn cấp; thúc đẩy sự tham gia của các bên liên quan; giám sát và đánh giá.

       Điều 61. Áp dụng thuế carbon đối với hàng hóa

Điều 62. Trác nhiệm thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trong công nghiệp

1. Nguyên tắc về thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm:

a) Doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm công nghiệp trọng điểm phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của ngân hàng thương mại để bảo đảm thực hiện trách nhiệm thu hồi sản phẩm thải bỏ;

b) Các doanh nghiệp nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp trọng điểm phải nộp và hoàn kinh phí xử lý sản phẩm thải bỏ vào Quỹ bảo vệ môi trường theo tỷ lệ tối thiểu 5% giá thành sản phẩm nhập khẩu;

c) Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp trọng điểm thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất về việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp phải gửi vào tài khoản tại ngân hàng thương mại và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

3. Tiền ký quỹ, khoản bảo lãnh của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp nhập khẩu khẩu sản phẩm công nghiệp trọng điểm được sử dụng để giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm thu hồi sản phẩm thải bỏ.

Nếu số tiền ký quý, bảo lãnh không đủ thanh toán toàn bộ các khoản chi phí trong quá trình thu hồi sản phẩm thải bỏ thì doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm công nghiệp trọng điểm có trách nhiệm thanh toán các chi phí này.

4. Doanh nghiệp được hoàn trả tiền ký quỹ hoặc giải toả bảo lãnh trong trường hợp có thông báo của Bộ Công Thương về việc doanh nghiệp hoàn thành trách nhiệm thu hồi thải bỏ.

5. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Chương VII

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM

Điều 63. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:

- Thống nhất quản lý nhà nước về phát triển công nghiệp.

- Ban hành Danh mục, cơ chế, chính sách đối với các ngành công nghiệp trọng điểm; công nghiệp hỗ trợ.

- Quy định các tiêu chí, trình tự, thủ tục và phê duyệt chủ trương đàm phán các ưu đãi đầu tư, ưu đãi khác đối với các dự án công nghiệp đặc biệt quan trọng.

- Ban hành theo thẩm quyền Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp;

- Ban hành theo thẩm quyền các Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp: Ứng dụng, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp trọng điểm; chuyển đổi số trong các ngành công nghiệp; Đào tạo, đào tạo lại lao động phục vụ cho sản xuất tiên tiến, hiện đại…

- Thực hiện vai trò điều phối vùng trong phân bố, tái phân bố không gian công nghiệp;

- Quyết định lộ trình ứng dụng, đổi mới công nghệ; chuyển đổi số; xanh hóa các ngành công nghiệp.

- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

- Đầu mối của Chính phủ trong điều phối các chính sách phát triển công nghiệp quốc gia.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, trình các cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục các ngành công nghiệp trọng điểm; Danh mục công nghiệp phụ trợ; Chương trình quốc gia về Phát triển công nghiệp; chương trình chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp trọng điểm; các chương trình chuyển đổi năng lượng phát triển bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; quản lý, phát triển các cụm công nghiệp; an toàn trong sản xuất công nghiệp.

- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ.

Điều 65. Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Bộ Tài chính:

- Bộ Khoa học và công nghệ:

- Bộ Lao động, Thương binh và xã hội

- Bộ Thông tin và truyền thông

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Bộ Tài nguyên và môi trường

- Các Bộ, ngành quản lý các ngành công nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ

Chương VIIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày ... tháng ... năm ...

-----------------------------------------------------------------------------------------

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng … năm ...

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi