Thông tư 73/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Nông nghiệp và phát triển nông thôn ở địa phương và của tổ chức thanh tra trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 73/2006/TT-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 73/2006/TT-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 73/2006/TT-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
73/2006/TT-BNN
NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
CỦA THANH TRA NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN Ở ĐỊA PHƯƠNG
VÀ CỦA TỔ CHỨC THANH TRA
TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ
THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn
cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thanh
tra năm 2004; Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày
25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thanh tra;
Căn
cứ Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức và biên chế của Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ở địa phương; của tổ
chức thanh tra trong các Cục, các đơn vị sự
nghiệp, các Tổng công ty và các doanh nghiệp thuộc
Bộ như sau:
PHẦN I
NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
CỦA THANH TRA
NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Ở ĐỊA PHƯƠNG
I/. VỊ TRÍ,
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ:
1. Vị trí, chức năng.
Thanh tra Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ở địa phương gồm: Thanh tra Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi
tắt là Thanh tra Sở) và Thanh tra chuyên ngành Thú y, Thanh tra
chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
(sau đây gọi tắt là Thanh tra chuyên ngành Bảo vệ
thực vật); thực hiện chức năng thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thanh tra Sở:
Thanh tra Sở thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
Điều 12, Nghị định số 153/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (sau đây viết tắt là Nghị
định số 153/2005/NĐ-CP) và các quy định khác
của pháp luật.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành
Thú y, thanh tra chuyên ngành Bảo vệ thực vật ở
địa phương.
a. Xây dựng chương trình, kế
hoạch thanh tra hàng năm (hành chính, thanh tra chuyên ngành về
thú y, bảo vệ thực vật) theo quy định
của pháp luật, trình Chi cục trưởng để Chi
cục trưởng gửi Chánh thanh tra Sở thẩm
định, trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ
chức thực hiện theo chương trình, kế
hoạch khi được phê duyệt.
b.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
hành chính (thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ được giao đối
với tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc
quyền quản lý trực tiếp của Chi cục
trưởng):
- Thanh
tra, kết luận, quyết định xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý;
- Chủ
trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thanh tra hành chính theo hướng dẫn của Thanh
tra Sở, Thanh tra tỉnh.
c. Thanh tra việc chấp hành
các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật,
điều kiện sản xuất kinh doanh và các quy
định khác của pháp luật trong lĩnh vực Thú y,
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Thanh tra,
kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính đối
với các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia
hoạt động trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành
do Chi cục quản lý theo quy định của
pháp luật.
d. Về giải
quyết khiếu nại, tố cáo:
- Giúp Chi
cục trưởng thực hiện nhiệm vụ
tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp
luật;
- Xác minh
các nội dung đơn khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng
theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo;
- Theo dõi,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước của Chi cục
trưởng trong việc thi hành các quyết định
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
đ. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và kiểm tra các đơn vị thuộc Chi
cục thực hiện các quy định của pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, Phòng ngừa và đấu tranh chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
trưởng theo quy định của pháp luật.
e. Kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ
việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy
định trái với văn bản quy phạm pháp
luật được phát hiện thông qua hoạt
động thanh tra.
f. Theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra
của Chi cục trưởng và các cơ quan chức
năng khác có liên quan; Tổng hợp báo cáo kết quả
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác
Phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí thuộc phạm vi quản lý của Chi
cục trưởng theo quy định của pháp luật.
g. Phối
hợp với Thanh tra Sở, Thanh tra Cục quản lý
chuyên ngành và Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho thanh tra viên, cộng tác
viên thanh tra.
h. Quản
lý tổ chức, biên chế, tài sản và kinh phí hoạt
động của Thanh tra chuyên ngành theo quy định
của pháp luật.
i. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chi cục
trưởng, Chánh thanh tra Cục quản lý chuyên ngành
hoặc Chánh thanh tra Sở giao theo quy định của
pháp luật.
4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra chuyên
ngành Thú y, Bảo vệ thực vật ở địa
phương:
a). Lãnh đạo, chỉ
đạo công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong
phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định
của pháp luật.
b). Tham mưu cho
Chi cục trưởng xây dựng chương trình kế
hoạch thanh tra hàng năm trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch
thanh tra hàng năm theo quy định của pháp luật và
tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi
được phê duyệt.
c). Kiến nghị với Chi
cục trưởng giải quyết những vấn
đề về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng thuộc
lĩnh vực quản lý của Chi cục; trường
hợp kiến nghị đó không được chấp
nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra Sở.
d). Tham mưu để Chi cục trưởng
quyết định thành lập các Đoàn thanh tra và cử
thanh tra viên tham gia các Đoàn thanh tra theo thẩm quyền;
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán
bộ, công chức tham gia Đoàn thanh tra theo chương
trình, kế hoạch và quyết định thanh tra của
Chánh thanh tra Sở;
đ). Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý của Chi cục theo quy định của pháp
luật.
e). Kiến nghị
người có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái
pháp luật về lĩnh vực Thú y (đối với
Thanh tra chuyên ngành Thú y), về lĩnh vực bảo vệ
và kiểm dịch thực vật (đối với Thanh
tra chuyên ngành Bảo vệ thực vật) đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ
căn cứ xác định hành vi đó gây thiệt hại
đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân hoặc gây trở ngại cho công
tác thanh tra.
f). Theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra thuộc
phạm vi trách nhiệm của Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
của Chi cục.
g). Báo cáo Chi cục
trưởng, Chánh thanh tra Sở, Chánh thanh tra Cục
quản lý chuyên ngành về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và chống tham nhũng trong
phạm vi trách nhiệm của mình.
h). Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
II/.
VỀ TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ.
1.
Tổ chức Thanh tra Sở:
a. Tổ chức Thanh tra Sở thực
hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 153/2005/NĐ-CP.
b. Thanh tra Sở, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức của Thanh tra chuyên ngành Thú y, Bảo vệ
thực vật ở địa phương:
a. Thanh tra chuyên ngành Thú y, Thanh tra chuyên ngành
Bảo vệ thực vật là cơ quan của Chi cục
thú y,
Chi cục Bảo vệ thực vật, thực
hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành
trong phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục
Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật theo quy
định của pháp luật.
b. Thanh tra chuyên ngành Thú y, Thanh tra chuyên ngành
Bảo vệ thực vật có Chánh thanh tra, phó chánh thanh tra
và Thanh tra viên:
- Chánh thanh tra chuyên ngành Thú y, Chánh
thanh tra chuyên ngành Bảo vệ thực vật ở
địa phương do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Chi
cục trưởng sau khi thống nhất với Chánh
thanh tra Sở; chịu trách nhiệm trước Chi cục
trưởng, Chánh thanh tra Sở và pháp luật về
hoạt động của Thanh tra chuyên ngành thuộc
phạm vi, nhiệm vụ được giao;
- Phó chánh
thanh tra chuyên ngành Thú y, Phó chánh thanh tra chuyên ngành Bảo
vệ thực vật ở địa phương do Chi
cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo quy định của pháp luật; Phó chánh thanh
tra giúp việc cho Chánh thanh tra, được Chánh thanh tra
phân công phụ trách một số nhiệm vụ cụ
thể; chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra và
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được phân công.
- Các thanh tra viên được
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của
pháp luật. Thanh tra viên và công chức thuộc các ngạch
công chức khác (nếu có) làm việc tại cơ quan thanh
tra:
chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra và pháp
luật về việc thi hành nhiệm vụ
được giao.
c. Thanh tra chuyên ngành Thú y, Thanh tra chuyên ngành
Bảo vệ thực vật được sử
dụng con dấu của Chi cục trong việc thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
d. Căn cứ vào đặc điểm,
khối lượng công việc thanh tra, Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định thành lập Phòng thanh tra tại các Chi cục
khác thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phù
hợp với quy định tại Điều 27,
Nghị định số 153/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005
của Chính Phủ và quy định tại Phần III Thông
tư này.
3. Biên chế.
a. Biên chế của Thanh tra Sở, do Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định trong tổng số biên chế hành chính
của Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao, nhưng phải đảm bảo cơ cấu và
chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành của các lĩnh vực:
- Chăn nuôi, thú y, giống vật
nuôi, chất lượng thức ăn chăn nuôi, Thuỷ
sản (đối với các Sở có quản lý về
thuỷ sản).
- Trồng trọt, bảo vệ
thực vật, giống cây trồng, chất lượng
phân bón;
-
Quản lý xây dựng và quản lý khai thác công trình
thuỷ lợi, quản lý đê điều và Phòng
chống lụt bão, trồng rừng và quản lý bảo
vệ rừng;
- Chế biến nông, lâm sản và
nghề Muối, Hợp tác xã và Phát triển nông thôn.
b. Biên chế của thanh tra chuyên ngành thú y,
thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật do Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định.
4. Tiêu
chuẩn.
Thanh tra viên và công chức thuộc
các ngạch công chức khác (nếu có) làm việc tại
cơ quan thanh tra phải đáp ứng đủ tiêu
chuẩn theo quy định của Luật thanh tra và các điều
kiện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định.
III/.
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA THANH TRA SỞ, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH THÚ
Y, BẢO VỆ THỰC VẬT Ở ĐỊA
PHƯƠNG.
1. Thanh tra Sở chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc Sở,
đồng thời chịu sự chỉ đạo
hướng dẫn về công tác và nghiệp vụ thanh tra
hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
2. Thanh tra chuyên ngành Thú y, thanh tra chuyên ngành
Bảo vệ thực vật ở địa phương
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Chi cục trưởng. Đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp
vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Cục Thú y, Thanh tra
Cục Bảo vệ thực vật và chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn về công tác tổ
chức và nghiệp vụ thanh tra hành chính, thanh tra chuyên
ngành của Thanh tra Sở.
3. Thanh tra chuyên ngành Thú y, thanh tra chuyên ngành
Bảo vệ thực vật ở địa phương
phối hợp với thanh tra các ngành, chính quyền cấp
quận, huyện và các cơ quan nhà nước có liên quan
trong quá trình thanh tra xử lý vi phạm hành chính và trong
việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh
chống các hành vi vi phạm pháp luật.
PHẦN II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ THANH TRA
TRONG CÁC
CỤC, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔNG
CÔNG TY VÀ CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
I/. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG.
1. Đối
với các Cục có thanh tra chuyên ngành:
Thanh tra các Cục: Bảo vệ
thực vật, Thú y, Kiểm lâm, Quản lý đê
điều và Phòng chống lụt bão là tổ chức thanh
tra thuộc hệ thống thanh tra Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, thực hiện chức năng thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà
nước của Cục theo quy định của Nghị
định 153/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và
theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của thanh tra Cục.
2.
Đối với các Cục không có thanh tra chuyên ngành, các
đơn vị sự nghiệp, các Tổng công ty và các
doanh nghiệp thuộc Bộ (gọi tắt là cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ).
Thanh tra
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực
hiện chức năng thanh tra hành chính trong phạm vi
quản lý của Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị hoặc thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành khi được Bộ giao, nhằm
bảo đảm việc thi hành pháp luật, việc
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, đơn vị và cá nhân theo quy định của pháp
luật.
II/. TỔ
CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ
CHỨC THANH TRA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC
BỘ.
1. Về
tổ chức, biên chế:
a).
Các Cục các đơn vị sự nghiệp được
thành lập theo Quyết định 930/QĐ-TTg ngày 09/9/2005
của Thủ tướng Chính phủ "Phê duyệt
đề án sắp xếp hệ thống tổ chức
khoa học thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn"; các Tổng công ty thuộc Bộ phải thành lập
Phòng Thanh tra hoặc Phòng Thanh tra Pháp chế. Phòng Thanh tra
hoặc Phòng Thanh tra Pháp chế có Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng và cán bộ, công chức, viên chức.
b). Các đơn vị sự
nghiệp, các doanh nghiệp khác thuộc Bộ không
đủ điều kiện thành lập Phòng thanh tra
hoặc Phòng Thanh tra pháp chế, thì giao chức năng thanh
tra cho Phòng Tổ chức hoặc Phòng Tổ chức - Hành
chính và bố trí một Phó phòng trực tiếp phụ trách
công tác thanh tra.
c). Trưởng phòng thanh tra
do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống
nhất với Vụ Trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Chánh thanh tra Bộ. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó trưởng phòng thanh tra
(hoặc phó phòng phụ trách công tác thanh tra) do Thủ
trưởng cơ quan đơn vị quyết
định theo phân cấp.
d). Biên chế: Phòng thanh tra
của cơ quan, đơn vị được biên
chế từ 03 đến 5 người trong tổng
số định biên của cơ quan, đơn vị và
tuỳ theo quy mô và phạm vi hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn của phòng thanh tra.
a).
Thực hiện kế hoạch
thanh tra chuyên ngành quản lý Bộ giao hàng năm theo quy
định của pháp luật;
b). Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp
luật, nhiệm vụ được giao đối
với tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cùng
cấp theo quy định của pháp luật.
c). Giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
d). Giúp Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng
ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng.
đ). Kiến nghị cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy
định trái với văn bản quy phạm pháp
luật được phát hiện thông qua hoạt
động thanh tra.
e). Báo cáo, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn về công tác thanh tra; công tác
tiếp dân, công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo và công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan,
đơn vị theo quy định của pháp luật.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Phòng
thanh tra.
a). Lãnh đạo, chỉ đạo công tác
thanh tra theo nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
b). Xây dựng chương trình, kế
hoạch thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị để Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị phê duyệt hoặc gửi Thanh tra Bộ
thẩm định, trình Bộ trưởng quyết
định phê duyệt và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đó.
c). Kiến nghị Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đình chỉ hoạt động
thanh tra, xem xét lại kết luận thanh tra trái pháp
luật của tổ chức, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị cùng cấp.
d). Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị giao.
đ). Phân công nhiệm vụ cho Phó phòng thanh tra.
4. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn thanh
tra.
Đoàn thanh tra được thành
lập theo quyết định của Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị. Đoàn thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra và Đoàn viên Đoàn thanh tra thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về thanh tra và pháp luật về
khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.
5. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ.
Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị sự nghiệp, các Tổng công ty và các
doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
bố trí đủ lực lượng đáp ứng yêu
cầu công tác thanh tra; có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ làm
công tác thanh tra, trang bị phương tiện để
hoạt động thanh tra có hiệu quả.
III/. QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA TỔ CHỨC
THANH TRA TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC BỘ
1. Tổ chức thanh tra trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu sự quản lý trực
tiếp của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về tổ chức và
nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ.
2. Tổ chức thanh tra trong các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối
hợp với Ban chấp hành Công đoàn cùng cấp
hướng dẫn nghiệp vụ cho Ban Thanh tra nhân dân
của đơn vị theo quy định của pháp luật.
PHẦN III: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chủ tịch
Uỷ ban nhân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm chỉ đạo Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn lại
tổ chức thanh tra theo Nghị định số
153/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và theo hướng
dẫn tại Thông tư này; bố trí đủ cán bộ,
công chức và những người khác đảm bảo
tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn có năng lực và
phẩm chất đạo đức làm việc trong
tổ chức thanh tra Sở, thanh tra chuyên ngành thú y, thanh tra
chuyên ngành Bảo vệ thực vật bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao; đồng thời có
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ
thanh tra đáp ứng yêu cầu, điều kiện theo quy
định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ có trách nhiệm bố trí đủ
lực lượng, đảm bảo tiêu chuẩn, trình
độ chuyên môn, có năng lực và phẩm chất
đạo đức làm công tác thanh tra của đơn
vị để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao
3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo; Trong quá trình thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để kịp thời sửa đổi, bổ
sung./.
BỘ
TRƯỞNG