Thông tư 55/2012/TT-BCA về công tác bồi thường trong Công an nhân dân

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 55/2012/TT-BCA

Thông tư 55/2012/TT-BCA của Bộ Công an về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường trong Công an nhân dân
Cơ quan ban hành: Bộ Công an
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:55/2012/TT-BCANgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Đại Quang
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
17/09/2012
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nguyên tắc quản lý giải quyết bồi thường trong CAND
Ngày 17/09/2012, Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 55/2012/TT-BCA quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác bồi thường trong Công an nhân dân (CAND).
Theo quy định tại Thông tư này, việc giải quyết bồi thường trong CAND phải đảm bảo kịp thời, công khai; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị thiệt hại hoặc đại diện hợp pháp của họ; người được bồi thường được trả 01 lần bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng luật về giải quyết bồi thường của Nhà nước trong CAND; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường ở công an các đơn vị, địa phương về kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường của Nhà nước; đôn đốc việc chi trả bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong CAND và mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an phối hợp với Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, ngành liên quan xem xét, thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường trường hợp phát sinh tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa Bộ Công an với các Bộ, ngành khác...
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2012.

Xem chi tiết Thông tư 55/2012/TT-BCA tại đây

tải Thông tư 55/2012/TT-BCA

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 55/2012/TT-BCA DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 55/2012/TT-BCA PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư 55/2012/TT-BCA ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG AN
--------
Số: 55/2012/TT-BCA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Hà Nội, ngày 17 tháng 09 năm 2012

 
 
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
 
Căn cứ Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cNghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ca Bộ Công an;
Căn cNghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tch nhiệm bi thường của Nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định trách nhiệm quản nhà nước v công tác bồi thường trong Công an nhân dân,
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương, các sCảnh sát phòng cháy và chữa cháy, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân và tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bồi thường.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác bi thường và giải quyết bồi thường trong Công an nhân dân
1. Tuân thủ Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 ca Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và quy định của Thông tư này.
2. Việc giải quyết bồi thường phải bảo đảm:
a) Kịp thời, công khai;
b) Được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan có trách nhiệm bồi thường với người bị thiệt hại hoặc đại diện hp pháp của họ;
c) Người được bồi thường được trả một ln bằng tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
 
Chương 2.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
 
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường
1. Bộ trưởng Bộ Công an thng nhất quản lý nhà nước v công tác bi thường trong Công an nhân dân.
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm giúp Bộ trưng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về công tác bi thường trong Công an nhân dân.
2. Các Tổng cục trưng, Thủ trưng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc s Cnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh); Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) chịu trách nhiệm qun lý nhà nước về công tác bồi thường của cơ quan, đơn vị mình.
Các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cp tnh, đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện có trách nhiệm giúp Thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ qun lý nhà nước về Công tác bồi thường của đơn vị, địa phương mình.
Điều 5. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
1. Tham mưu, giúp Bộ trưng Bộ Công an ban hành theo thm quyền hoặc trình cơ quan có thm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật về trách nhiệm bồi thường, của Nhà nước thuộc phạm vi qun lý của Bộ Công an.
2. Hướng dẫn áp dụng pháp luật về gii quyết bồi thường ca Nhà nước trong Công an nhân dân.
3. Tchức tập huấn, bồi dưng cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường Công an các đơn vị, địa phương về kỹ năng, nghiệp vụ gii quyết bi thường của Nhà nước.
4. Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi cơ quan gây thiệt hại là tng cục, đơn vị trực thuộc Bộ; Công an cấp tỉnh giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư này.
5. Tham mưu, giúp Bộ trưng Bộ Công an tổng kết, đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong Công an nhân dân.
6. Theo dõi, thống kê, báo cáo công tác bồi thường của Nhà nước trong Công an nhân dân.
7. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Đôn đốc việc chi trả bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong Công an nhân dân.
9. Giúp Bộ trưng Bộ Công an phối hp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của các cục thực hiện công tác pháp chế thuộc tng cục; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cấp tỉnh; phòng thực hiện công tác pháp chế thuộc s phòng cháy và cha cháy, Đội thực hiện công tác pháp chế Công an cấp huyện
1. Hướng dẫn áp dụng pháp luật về giải quyết bồi thường ca Nhà nước đối với các cục thuộc tng cục; các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh, các đội thuộc Công an cấp huyện, các phòng thuộc sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
2. Tchức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường nhà nước cho cán bộ, chiến sĩ làm công tác bồi thường ở các cục thuộc tổng cục; các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ; các đơn vị thuộc công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện; các phòng thuộc sCảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
3. Theo dõi, thống kê, báo cáo công tác bồi thường của Nhà nước của tng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tnh.
4. Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Theo dõi, đôn đốc việc chi trả bồi thường của Nhà nước và thực hiện trách nhiệm hoàn trcủa tng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tỉnh.
6. Tham mưu, giúp Tng cục trưng, Thtrưởng đơn vị trực thuộc Bộ. Công an cp tnh, Công an cp huyện xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trưng hp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan có trách nhiệm bồi thường khi cơ quan gây thiệt hại là đơn vị thuộc tng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an cấp tnh, Công an cấp huyện giải quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định tại các khon 3, 4 Điều 8 Thông tư này.
7. Phòng Pháp chế, Văn phòng Công an cp tnh có trách nhiệm giúp Giám đốc Công an cùng cấp phi hp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ, quyn hạn qun lý nhà nước về công tác bồi thường địa phương.
8. Khi cơ quan có trách nhiệm bồi thường giải quyết bi thường thì báo cáo Vụ Pháp chế về việc giải quyết bồi thường các nội dung sau đây:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường;
b) Quyết định giải quyết bồi thường;
c) Tchức, người bị thiệt hại khi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường;
d) Thủ tục chi trả tiền bồi thường.
Kèm theo báo cáo phải có bn sao các tài liệu có liên quan đến việc giải quyết bi thường.
9. Định k06 (sáu) tháng và hằng năm thống kê, đánh giá việc giải quyết bi thường trong phạm vi đơn vị mình báo cáo về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để tng hợp. Mốc thời gian báo cáo 06 (sáu) tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 3 ca năm làm báo cáo và gửi báo cáo trước ngày 15 tháng 4; mốc thời gian làm báo cáo năm tính từ 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 ca năm làm báo cáo và gửi báo cáo tớc ngày 15 tháng 10.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
1. Phối hợp với phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tnh tham mưu giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh xác định đơn vị có trách nhiệm bồi thường trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan bi thường hoặc có tranh chấp về trách nhiệm bồi thường có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của mình.
2. Báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh) về việc giải quyết bồi thường về các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư này.
3. Định kỳ (06) sáu tháng và hàng năm thống kê, đánh giá việc giải quyết bi thường trong phạm vi đơn vị mình báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tỉnh). Mốc thời gian làm báo cáo 06 (sáu) tháng và báo cáo năm thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 6 Thông tư này.
Điu 8. Gii quyết tranh chấp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trường hp phát sinh tranh chấp về trách nhiệm bồi thường giữa Bộ Công an với các bộ, ngành khác thì Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công an phi hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, ngành liên quan xem xét thống nhất cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
2. Trường hp tranh chấp giữa các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, giữa Công an các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và cha cháy về trách nhiệm bồi thường thì Vụ Pháp chế tham mưu, giúp Bộ trưng Bộ Công an xem xét, quyết định Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm bồi thường.
3. Trường hợp tranh chp về trách nhiệm bồi thường giữa các cục thuộc tng cục, các phòng thuộc đơn vị trực thuộc Bộ, giữa các đơn vị thuộc Công an cấp tnh; gia Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tnh thì cục có chức năng thực hiện công tác pháp chế thuộc tổng cục hoặc đơn vị cấp phòng thực hiện công tác pháp chế của đơn vị trực thuộc Bộ; phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cấp tnh có trách nhiệm tham mưu giúp Tổng cục trưởng, Thủ trưng Công an, đơn vị địa phương mình xem xét, xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
4. Trường hợp tranh chấp giữa Công an cấp tỉnh với các ban, ngành khác cùng cấp về trách nhiệm bồi thường thì phòng Pháp chế hoặc Văn phòng Công an cp tỉnh, tham mưu, giúp Giám đốc Công an cp tnh xem xét, thng nht cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
 
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 11 năm 2012.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Các Tng cục trưởng, Thtrưởng đơn vị trực thuộc Bộ. Giám đốc Công an, Giám đốc sở Cảnh sát phòng cháy và cha cháy tnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm theo dõi, kim tra, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương và các tchức có liên quan phản ánh về Bộ Công an (qua Vụ Pháp chế) để có hướng dẫn kịp thời./.
 

Nơi nhận:
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, S Cnh sát phòng cháy và chữa cháy;
-
Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Viện kim sát nhân n tối cao:
- Tòa án nhân dân tối cao;
-
Công báo;
- Lưu: VT, V19.
BỘ TRƯỞNG




Thượng tướng Trần Đại Quang

 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Thông tư 26/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 và Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19/032022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thông tư 26/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa; tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BGDĐT ngày 22/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 23/2020/TT-BGDĐT ngày 06/8/2020 và Thông tư 05/2022/TT-BGDĐT ngày 19/032022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

loading
×
×
×
Vui lòng đợi