Thông tư 01/2019/TT-BQP chế độ báo cáo công tác Ngành Thi hành án Quân đội
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 01/2019/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/2019/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Chiêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 03/01/2019 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phải gửi kèm văn bản giải trình nếu sửa đổi, bổ sung báo cáo
Ngày 03/01/2019, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 01/2019/TT-BQP về việc quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội.
Theo đó, báo cáo phải được thể hiện bằng văn bản, trên khổ giấy A4, có chữ ký, họ tên của thủ trưởng cơ quan báo cáo, đóng dấu phát hành theo quy định; thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và quy định của pháp luật liên quan.
Báo cáo được gửi dưới các hình thức: Gửi trực tiếp; gửi qua quân bưu hoặc qua dịch vụ bưu điện; gửi qua fax, thư điện tử hoặc qua mạng truyền số liệu quân sự, sau đó phải gửi báo cáo bằng văn bản về cơ quan báo cáo.
Trong trường hợp cần phải sửa đổi, bổ sung báo cáo, cơ quan báo cáo phải gửi văn bản giải trình về việc sử đổi bổ sung báo cáo kèm theo báo cáo (đã được sửa đổi, bổ sung). Trên các tài liệu này phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan báo cáo.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định cụ thể về nội dung báo cáo, trình tự, thời điểm báo cáo…
Thông tư có hiệu lực từ ngày 25/02/2019.
Xem chi tiết Thông tư 01/2019/TT-BQP tại đây
tải Thông tư 01/2019/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG Số: 01/2019/TT-BQP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2019 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG TÁC CỦA NGÀNH THI HÀNH ÁN QUÂN ĐỘI
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 164/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về nguyên tắc, loại, trình tự, thời hạn báo cáo; nội dung, thời gian thực hiện chế độ báo cáo; hình thức, phương thức, sửa đổi, bổ sung và mẫu đề cương báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội (sau đây viết gọn là chế độ báo cáo).
2. Thông tư này áp dụng đối với Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng; Phòng Thi hành án thuộc Bộ Tổng Tham mưu, các quân khu và Quân chủng Hải quân (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu); cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan đến chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án Quân đội.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chế độ báo cáo
Bảo đảm kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Loại, trình tự, thời điểm và thời hạn báo cáo
1. Loại báo cáo
a) Báo cáo định kỳ gồm: Hằng tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng;
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề;
c) Báo cáo thống kê thi hành án dân sự.
2. Trình tự báo cáo
a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, báo cáo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng;
b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo cơ quan chức năng hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm lấy số liệu báo cáo:
a) Báo cáo tháng: Tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng và thực hiện 12 kỳ báo cáo trong năm nghiệp vụ;
b) Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 6 năm sau;
d) Báo cáo 12 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến hết ngày 30 tháng 9 năm sau.
4. Thời hạn báo cáo
a) Phòng Thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng trước ngày 03 của kỳ báo cáo kế tiếp;
b) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng báo cáo Bộ Quốc phòng, cơ quan chức năng có thẩm quyền trước ngày 07 của kỳ báo cáo kế tiếp.
5. Đối với báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề và báo cáo thống kê thi hành án dân sự thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung, thời gian thực hiện báo cáo
1. Báo cáo định kỳ
a) Nội dung: Báo cáo việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được Bộ Quốc phòng giao.
b) Thời gian:
Ngày lập báo cáo là ngày kế tiếp của ngày kết thúc kỳ báo cáo;
Ngày gửi báo cáo là ngày ghi trên dấu bưu điện, quân bưu, ngày fax, truyền số liệu báo cáo hoặc ngày nhận báo cáo nếu báo cáo trực tiếp;
Trường hợp ngày lập báo cáo, ngày gửi báo cáo trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết thì ngày lập báo cáo, ngày gửi báo cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ.
2. Báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề
Nội dung, thời gian báo cáo thực hiện theo yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong Quân đội, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng, người có thẩm quyền.
3. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Nội dung, thời gian báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về thống kê, thống kê thi hành án dân sự và quy định của Bộ Tư pháp.
Điều 5. Hình thức, phương thức báo cáo
1. Hình thức báo cáo
Báo cáo được thể hiện bằng văn bản, trên khổ giấy A4, có chữ ký, họ tên của thủ trưởng cơ quan báo cáo; đóng dấu phát hành theo quy định; thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Phương thức gửi báo cáo
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua đường quân bưu hoặc gửi qua dịch vụ bưu điện;
c) Gửi qua fax, thư điện tử hoặc qua mạng truyền số liệu quân sự, sau đó, phải gửi báo cáo bằng văn bản về cơ quan nhận báo cáo.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung và mẫu đề cương báo cáo
1. Sửa đổi, bổ sung báo cáo
Trường hợp phải sửa đổi, bổ sung nội dung, số liệu trong báo cáo, cơ quan báo cáo có trách nhiệm gửi báo cáo đã được sửa đổi, bổ sung kèm theo văn bản giải trình về việc sửa đổi, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận, đóng dấu của thủ trưởng cơ quan báo cáo.
2. Mẫu đề cương báo cáo áp dụng thống nhất trong Ngành Thi hành án Quân đội do Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2019 và thay thế Thông tư số 121/2015/TT-BQP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, chỉ huy các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |