Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 53/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 53/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 53/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy chế làm việc của cơ quan địa phương - Ngày 08/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Quy chế này quy định nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh như sau: trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công... Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND huyện về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp hành chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh, Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 53/2006/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 53/2006/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ tướng Chính phủ số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2006
Ban hành Quy chế làm việc mẫu
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Để thực hiện Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức điều hành và hiện đại hóa công sở của hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn I;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này ./.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
__________
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được đa số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được đa số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
Ủy ban nhân dân và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định).
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ chương trình công tác tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân, có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề trên;
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân xem xét tại phiên họp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
- Các thành viên Ủy ban nhân dân phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân và các đại biểu dự họp;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành;
- Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn bị thêm.
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong thời gian sớm nhất.
- Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Văn phòng Ủy ban nhân dân tổ chức lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Ủy ban nhân dân tỉnh có địa điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với quy định của pháp luật về chế độ thông tin, báo cáo.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
QUYẾT ĐỊNH
của Thủ
tướng Chính phủ số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm
2006
Ban hành Quy chế làm
việc mẫu
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Để
thực hiện Quyết định số 169/2003/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Đề án đổi mới
phương thức điều hành và hiện đại
hóa công sở của hệ thống hành chính nhà nước
giai đoạn I;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành Quy chế làm việc của mình phù
hợp với Quy chế này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quyết định này ./.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
QUY CHẾ LÀM
VIỆC MẪU
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ)
__________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy
định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải
quyết công việc và quan hệ công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy
chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo
của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề
cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết công
việc theo quy định của pháp luật, sự
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm sự
lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám
sát của Hội đồng nhân dân cùng cấp trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Trong phân công
giải quyết công việc, mỗi việc chỉ
được giao cho một
cơ quan, đơn vị, một người phụ
trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công
việc của cấp dưới, tập thể không làm
thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ
trưởng cơ quan được giao công việc
phải chịu trách nhiệm về tiến độ và
kết quả công việc được phân công.
4. Bảo đảm
tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn
giải quyết công việc theo đúng quy định
của pháp luật, chương
trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm
phát huy năng lực và sở trường của cán
bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc
và trong mọi hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định.
6.
Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu
quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH
NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
VÀ QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết công việc theo chức năng,
nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm
2003. Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số đối với các
vấn đề được quy định tại
Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn
đề quan trọng khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Cách
thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Thảo
luận và quyết nghị từng vấn đề
tại phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ
hoặc bất thường;
b) Đối
với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức
thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu xin ý
kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh để xin ý kiến.
Các quyết nghị
tập thể của Ủy ban nhân dân tỉnh
được thông qua khi có quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân đồng ý. Trường
hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu
vấn đề được đa số thành viên
Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên
họp gần nhất;
- Nếu
vấn đề chưa được đa số thành
viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân
dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc đưa vấn đề ra phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để
thảo luận thêm.
Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và
điều hành công việc của Ủy ban nhân dân
tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được
quy định tại Điều 126, Điều 127
của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân và những vấn đề khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ
đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch
chủ trì, phối hợp giải quyết những
vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực, địa phương trong tỉnh. Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư
vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết công việc.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Phó
Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch
đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng,
Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc
phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc
thay Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thông báo kịp thời các nội dung uỷ
quyền và kết quả giải quyết công việc cho
Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể
điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ
tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của
một số huyện, hoặc cấp hành chính tương
đương (sau đây gọi chung là huyện). Các Phó
Chủ tịch được sử dụng quyền
hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi
giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân
công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về
công tác của mình trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân
tỉnh và trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trong phạm vi,
lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền
hạn:
a) Chỉ đạo,
đôn đốc các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan
chuyên môn) xây dựng và tổ chức thực hiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ
chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh
vực, địa phương theo đúng đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù
hợp với các văn bản chỉ đạo của
cấp trên và tình hình thực tế của địa
phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu
quả cao;
b) Chỉ đạo,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm
vi được phân công phụ trách; đình chỉ
tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm
trái pháp luật, đồng thời đề xuất
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử
lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc
phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và
đề xuất những vấn đề về chính
sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh
vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và
thực hiện những công việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Trong phạm vi
quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch
chủ động xử lý công việc. Nếu vấn
đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác của
Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động
phối hợp để giải quyết. Trường
hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang
chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
4. Hàng tuần các Phó
Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình
phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp
giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong
chỉ đạo điều hành, nếu có vấn
đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ
trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế
hoạch, những vấn đề chưa được
quy định, các Phó Chủ tịch chủ động
đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định. Nếu vấn đề
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo
luận, quyết định.
Điều 6. Phó Chủ tịch Thường trực
1. Phó Chủ tịch
Thường trực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ
tịch.
2. Phó Chủ tịch
Thường trực trực tiếp phụ trách một
số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó
Chủ tịch Thường trực được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
giải quyết một số công việc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh
đạo công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh khi
Chủ tịch đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực
cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các đề nghị của
đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ
trách. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành
thời gian thoả đáng để tham gia, phối
hợp giải quyết công việc của tập thể
Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
uỷ quyền và báo cáo kết quả công việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham
dự đầy đủ các phiên họp thường
kỳ hoặc bất thường của Ủy ban nhân dân
tỉnh; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề được đưa ra phiên họp
hoặc Phiếu xin ý kiến.
4. Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh được Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh cung cấp
đầy đủ, kịp thời thông tin về
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được
giao tại địa phương và chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung
ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a) Công việc thuộc
thẩm quyền, chức năng được pháp
luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các
tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm
quyền; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
những việc vượt thẩm quyền hoặc
những việc đã phối hợp với các cơ quan
liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống
nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những
công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực
hiện một số công việc cụ thể theo phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân
cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến
với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân
dân huyện để xử lý các vấn đề
thuộc chức năng, thẩm quyền;
đ) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ
chức của cơ quan;
e) Thực hiện công
tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia
công tác cải cách hành chính của địa phương.
3. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các
quyết định, chỉ đạo của cấp trên.
Trường hợp chậm hoặc không thực hiện
được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có
căn cứ là quyết định đó trái pháp luật,
thì phải báo cáo ngay với người ra quyết
định.
4. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công việc
thuộc chức năng, thẩm quyền của mình và
những công việc được uỷ quyền, kể
cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho cấp
phó.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết
công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại Nghị định số
136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn,
Ủy ban nhân dân huyện về hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa
phương; tổng hợp tình hình hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại các cuộc
họp giao ban hàng tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo cáo
những vấn đề về chủ trương, chính
sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức
việc cung cấp thông tin phục vụ chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin
học của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công
nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các
cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương.
3. Theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các quyết định, chỉ thị, văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm
việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp
công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với
Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Quan
hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt
động của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh phải
giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên
quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng,
Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2.
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình,
nội dung làm việc của kỳ họp Hội
đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội
đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh
tế - xã hội của địa phương; nghiên
cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến
nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi
ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham
gia xây dựng, củng cố chính quyền vững
mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân và các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân
tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân,
Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng,
chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp
luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương
hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội và các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG
TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các loại Chương trình công tác
1. Chương trình công
tác năm gồm hai phần, phần một, thể
hiện tổng quát các định hướng, nhiệm
vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân
tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần
hai bao gồm nội dung các phiên họp thường kỳ
của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo,
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và những vấn đề cần trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2. Chương trình công
tác quý bao gồm: nội dung các phiên họp thường
kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục báo cáo,
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và những vấn đề cần trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý.
3. Chương trình công
tác tháng bao gồm: nội dung phiên họp thường
kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và các vấn đề trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
4. Chương trình công
tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động
của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch theo từng
ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ thảo luận và giải quyết
những nội dung công việc có trong chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân (trừ trường hợp
đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định).
Điều
12. Trình tự xây dựng Chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình công
tác năm:
a) Chậm nhất vào
ngày 15 tháng 11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những đề
án, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm
tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề
án, văn bản dự thảo, cơ quan chủ trì
soạn thảo, cấp quyết định (Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân), cơ quan phối
hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo
chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân
tỉnh; chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho
các cơ quan có liên quan để tham gia ý kiến;
c) Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan phải có ý kiến chính thức
bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình
Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp
thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua chương trình công tác năm, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quyết định việc ban hành và gửi các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan
biết, thực hiện.
2. Chương trình công
tác quý:
a) Trong tháng cuối
của mỗi quý, các cơ quan phải đánh giá tình hình
thực hiện chương trình công tác quý đó, rà soát
lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý tiếp theo
đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn
đề mới phát sinh để xây dựng chương
trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày
20 của tháng cuối quý, các cơ quan gửi dự
kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo
chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh
(các vấn đề được chia theo các lĩnh
vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch
xử lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của tháng
cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau
cho các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công
tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan
căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các
đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong
chương trình quý, những vấn đề tồn
đọng, vấn đề phát sinh mới để xây
dựng chương trình tháng sau. Văn bản đề
nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất vào ngày 20 tháng trước;
b) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo
chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân
tỉnh, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng
Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày
25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải
gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công
tác tuần:
Căn cứ
chương trình công tác tháng và chỉ đạo của
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo
chương trình công tác tuần của Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ quan liên
quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần
trước.
Các cơ quan, đơn
vị khi có yêu cầu làm việc với Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
giải quyết công việc trong tuần, phải có văn
bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ
tư tuần trước.
5. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải thường xuyên phối hợp với
Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch
và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Việc điều
chỉnh chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định trên cơ sở đề nghị của các
cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân.
Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản lý
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân, có trách
nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn
đốc thực hiện chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh
chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh phải thông báo kịp thời cho các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan biết.
Điều 13. Theo dõi, đánh
giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng
và năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm
việc thực hiện các đề án đã ghi trong
chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tiến độ, kết quả xử
lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì,
các đề án, công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo; đồng thời
điều chỉnh, bổ sung các đề án, công
việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc chuẩn bị các đề án của
các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan, tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và
năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả
việc thực hiện chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng
một lần. Trường hợp cần thiết tổ
chức phiên họp bất thường.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp thường
kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường
hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu
của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh triệu tập phiên họp bất thường.
Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức
họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp
bất thường, được thực hiện
như đối với phiên họp thường kỳ.
Trường hợp đặc biệt, do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch vắng
mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ
tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 15. Công tác
chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định cụ thể ngày họp, khách mời và
chương trình, nội dung phiên họp.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Kiểm tra tổng hợp các hồ sơ đề án trình
ra phiên họp;
b)
Chuẩn bị chương trình nghị sự phiên
họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên
họp.
Chậm
nhất 07 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính
thức nội dung, chương trình, thời gian họp,
thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên
Ủy ban nhân dân về quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn
đề trên;
c) Đôn
đốc Thủ trưởng cơ quan có đề án
trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các
văn bản liên quan.
Chậm
nhất 05 ngày làm việc, trước ngày phiên họp
bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài
liệu đã được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh. Số lượng tài liệu
trình Ủy ban nhân dân xem xét tại phiên họp do Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d)
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi
giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu
được mời họp, ít nhất là 03 ngày làm
việc trước ngày họp (trừ trường
hợp họp bất thường).
đ)
Trường hợp thay đổi ngày họp, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh và các đại biểu được mời
họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp
bắt đầu.
Điều 16. Thành phần
dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự
đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân,
nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản
và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đồng ý. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể
uỷ nhiệm cấp phó của mình dự họp thay
nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về
ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát
biểu trong phiên họp. Người dự họp thay
được phát biểu ý
kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
2.
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên
của Ủy ban nhân dân tham dự.
3.
Ủy ban nhân dân tỉnh mời Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên
họp của Ủy ban nhân dân.
4.
Ủy ban nhân dân tỉnh mời Trưởng đoàn
đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Chủ tịch Liên đoàn lao
động, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng nhân
dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; đại
diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác
dự họp khi thảo luận về những vấn
đề có liên quan.
5.
Đại biểu không phải là thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không
có quyền biểu quyết.
Điều 17. Trình tự
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành
theo trình tự sau:
1.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo số thành
viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, những
người dự họp thay và đại biểu tham
dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên
họp.
3. Ủy ban nhân dân thảo luận từng
vấn đề theo trình tự:
- Thủ
trưởng cơ quan chủ trì đề
án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề
án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý kiến
Ủy ban nhân dân. Nếu vấn đề cần xin ý
kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ
trình thì không phải trình bày thêm;
- Các thành viên Ủy ban nhân dân phát biểu ý
kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong
đề án. Các đại biểu được mời
dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về
đề án;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì
đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải
trình những điểm chưa nhất trí, những câu
hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân và các đại
biểu dự họp;
- Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu
quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa
số thành viên Ủy ban nhân
dân biểu quyết tán thành;
- Nếu thấy vấn đề thảo
luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy
ban nhân dân chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn
bị thêm.
4. Chủ tọa
phiên họp kết luận phiên họp Ủy ban nhân
dân.
Điều 18. Biên
bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của
Ủy ban nhân dân tỉnh. Biên bản phải ghi đầy
đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn
biến của phiên họp, ý kiến kết luận
của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu
quyết.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời những
quyết định, kết luận của chủ tọa
phiên họp gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi
cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong
tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN
CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Cách thức giải
quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài
liệu trình của cơ quan chủ đề án và
Phiếu trình giải quyết công việc do Văn phòng
Ủy ban nhân dân trình; chương trình, kế hoạch công
tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2.
Họp làm việc với lãnh đạo các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan liên quan để
giải quyết công việc thường xuyên.
3.
Trực tiếp giải quyết công việc tại
địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ
chức tư vấn giúp chỉ đạo một số
nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên
quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5. Trong
quá trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho
nhau những vấn đề quan trọng được
mình giải quyết, vấn đề liên quan đến
ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề
thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và có đủ
thủ tục theo quy định tại Điều 25 Quy
chế này.
2. Khi
nhận được hồ sơ của các cơ quan
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về
thủ tục, thể thức, hình thức văn bản
và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh. Đối với dự thảo là văn bản quy phạm
pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có
chữ ký tắt của Chánh
Văn phòng hoặc Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thẩm tra về
mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng
quy định, trong 02
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy
định;
b) Thẩm tra về
thể thức, hình thức văn bản dự thảo:
nếu thể thức, hình thức văn bản không phù
hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Ủy ban
nhân dân phối hợp với cơ quan chủ trì dự
thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về
nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của
văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến thẩm tra độc lập về nội dung,
tính thống nhất, hợp pháp của văn bản;
đồng thời phối hợp với cơ quan
soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không
đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo
trước khi trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân. Đối với những vấn đề
chưa thống nhất được với cơ quan
soạn thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân chủ trì
tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và
các cơ quan có liên quan để thảo luận đi
đến thống nhất. Trường hợp vẫn
chưa thống nhất, được bảo lưu ý
kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được hồ sơ
hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân phải hoàn thành
công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo
đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch.
Điều 21. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên
cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan
trình.
2. Chậm nhất sau 05
ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và
chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân.
3. Đối với các
nội dung trình là các đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật và những vấn đề
phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước
khi quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình
chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm
việc.
4. Đối với các
đề án, văn bản thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi
xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết
định việc:
a) Cho trình đề án,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên
họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn
bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu
cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình
thức lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy
chế này.
5. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về đề án, văn bản dự thảo,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ
trưởng cơ quan trình.
- Trường hợp
phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ
trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại
văn bản dự thảo để trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch trong thời gian sớm
nhất.
- Trường hợp
dự thảo văn bản được Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ quan trình hoàn
chỉnh các nội dung cần thiết để trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành.
6. Trong 20
ngày làm việc, kể từ khi nhận được
đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình,
nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thông
báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 22. Tổ chức
các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý
công việc thường xuyên
1.
Họp xử lý công việc thường xuyên.
Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức họp để xử lý công việc
thường xuyên và những công việc phức tạp,
cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực.
Việc
tổ chức cuộc họp của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý
công việc thường xuyên thực hiện theo quy
định sau:
-
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến nội
dung, thành phần, thời gian và địa điểm
tổ chức họp, phân công các cơ quan liên quan chuẩn
bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định;
- Khi
được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban
nhân dân có trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài
liệu họp đến các thành phần được
mời; chuẩn bị địa điểm và các
điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn
cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp (khi
cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông
báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
-
Cơ quan được phân công chuẩn bị báo cáo có
trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy
đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải
trình về các vấn đề liên quan đến nội
dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án và
dự thảo Thông báo kết luận của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
-
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời
họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành
phần và phát biểu ý kiến về những vấn
đề liên quan;
-
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
điều hành cuộc họp thảo luận xử lý,
giải quyết dứt điểm từng vấn
đề, công việc;
-
Tại cuộc họp, người được phân công
báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn
đề cần thảo luận.
2.
Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội
dung cuộc họp giao ban gồm những vấn
đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chưa xử lý được qua hồ
sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân, và
các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định ngày họp, nội dung
họp. Trường hợp cần thiết có thể
mời một số Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì họp giao ban.
Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường
trực thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao
ban.
Việc
tổ chức cuộc họp giao ban, thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc
với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện về tình hình thực
hiện chủ trương, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự
chấp hành chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b)
Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc
với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình
phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn
đốc thực hiện chương trình công tác và
chỉ đạo những vấn đề phát sinh
đột xuất;
c)
Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số
cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân một
số huyện họp bàn giải quyết các vấn
đề liên quan đến các cơ quan, địa
phương đó;
d)
Việc tổ chức các cuộc họp, làm việc
với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
4.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu chỉ đạo điều
hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 23. Tổ chức họp của các cơ
quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân huyện; mời Chủ
tịch, Phó Chủ tịch dự họp và làm việc.
1.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
có quyền quyết định tổ chức các cuộc
họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của
cấp mình để thảo luận về chức
năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập
huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp,
hội nghị phải thiết thực và được
tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu
mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện, phải báo cáo xin ý kiến và được
sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và
địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc
phải có văn bản đăng ký trước với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối
hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm
việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ.
Đối với những vấn đề cấp bách,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân trực tiếp báo cáo và
chủ động bố trí thời gian để Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm
việc với cơ quan, đơn vị, xử lý
kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện không cử hoặc uỷ quyền cho chuyên viên báo
cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ trường
hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch
đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC
TRÌNH, BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 24. Thủ tục
gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phải được vào sổ văn
thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân. Trường
hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy ban nhân dân
nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho Phòng
Văn thư để làm thủ tục vào sổ.
Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý
kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh trước khi chuyển đến địa
chỉ xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tổ chức
lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn
đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình
để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các
cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, các tổ
chức, đoàn thể ở địa phương trình
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phải do cấp trưởng (hoặc
ủy quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng
thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác,
trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn
bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công
văn xin ý kiến nhưng cơ quan liên quan chưa trả
lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các
cơ quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình giải
quyết công việc phải là bản chính và chỉ
gửi một bản đến một địa chỉ
có thẩm quyền xử lý. Nếu cần gửi
đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc
phối hợp thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở
phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản đến
Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về công tác văn thư và các quy
định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục
gửi công văn của cơ quan, tổ chức
nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có
thể thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 25. Hồ
sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công
việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi
Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo
Ủy ban nhân dân).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung
trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến
của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý
kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến
đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và
chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và các
dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành
(nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ
quan chức năng (nếu có).
5. ý kiến của các cơ quan liên quan
đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và
giải trình về nội dung dự thảo văn
bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 26. Quy định
về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Các quyết định, chỉ thị để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các
văn bản chỉ đạo điều hành thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c)
Quyết định đình chỉ thi hành hoặc bãi
bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan
chuyên môn và của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện; quyết định đình
chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội
đồng nhân dân huyện và đề nghị Hội
đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d)
Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp
luật;
đ)
Tờ trình, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân
tỉnh;
e)
Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký thay Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh một số quyết
định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ
thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các
văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung
ương thuộc lĩnh vực được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách và các văn
bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Phó
Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm quyền
ký các văn bản quy định trên, còn được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký
một số văn bản nêu tại khoản 1
Điều này.
3.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật còn
được thừa ủy quyền Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ký một số văn bản hành
chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền. Việc ủy quyền phải
bằng văn bản và có thời hạn nhất
định. Người được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân ủy quyền không được ủy
quyền lại cho người khác ký.
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài việc ký các
văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a)
Văn bản thông báo ý kiến kết luận của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
b)
Văn bản thông báo kết quả xử lý các công việc
cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ quan liên quan
biết và thực hiện;
c)
Các văn bản khác theo quy định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Phát hành,
công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm phát hành các văn
bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản được ký; bảo
đảm đúng địa chỉ, đúng thủ
tục.
2. Các văn bản
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến
giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân phải được thông báo hoặc niêm yết
công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải
quyết.
3. Các văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản hướng
dẫn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh phải đăng Công báo địa phương;
kịp thời cập nhật vào mạng tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng tin học
diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản
có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc gửi
văn bản trên mạng tin học diện rộng
của Chính phủ và cập nhật vào mạng tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thống
nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định
tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng
3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Thông tư
hướng dẫn thi hành Nghị định số
104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ
về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và
hoạt động của Công báo cấp tỉnh.
Điều 28. Kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu
mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công
tác tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; phát hiện những quy định trái pháp luật,
mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với
tình hình thực tế để kiến nghị Ủy ban
nhân dân kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện ban hành và đề
xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định
tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 29. Nguyên tắc
kiểm tra
1.
Kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra quyết định kế
hoạch và hình thức kiểm tra.
2.
Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ, công khai, đúng
pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến
hoạt động bình thường của đơn
vị được kiểm tra.
3.
Quá trình kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra;
khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng,
nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Điều 30. Phạm vi
kiểm tra
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn
bản của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành
Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
hoạt động chỉ đạo điều hành
của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa
phương.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản
trong phạm vi quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 31. Phương
thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc
biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc
phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân
tỉnh chủ trì kiểm tra việc thi hành các văn
bản chỉ đạo đối với những
lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể có
nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật,
kỷ cương hành chính và thực thi các quy định
của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc
trực tiếp với các cơ quan chuyên môn, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giúp
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra việc thi hành các văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện và tổ chức, cá nhân
tại địa phương.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thường
xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc
thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của cơ
quan mình.
Điều 32. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người
chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả
với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình
hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc
lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình
kiểm tra việc thi hành văn bản tại phiên họp
thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào
cuối quý.
Chương
VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 33. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp khách trong nước
1.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại
biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa
phương khi:
a)
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo
của cấp trên;
b)
Tiếp khách theo đề nghị của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, người
đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp
tỉnh;
c)
Tiếp theo đề nghị của khách;
2.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn
thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến
tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc
tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm
tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về:
nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động
của khách tại địa bàn tỉnh và các đề
xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời
phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chuẩn bị nội dung buổi tiếp và
tổ chức buổi tiếp đạt kết quả
tốt.
3. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ
quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến
của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng
thời đưa vào chương trình công tác tuần
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân đồng ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường
hợp cần thiết, theo chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, đề
nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số
nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c)
Mời các cơ quan truyền hình, báo chí dự để đưa
tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm
an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai
thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc
tiếp.
Điều 34. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài,
gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc
(chính thức hoặc không chính thức) theo giới
thiệu của các cơ quan Trung ương, đề
nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và
các đề nghị trực tiếp của khách với
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối
tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình,
phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung
và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu
sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình
hoạt động của khách tại địa phương
và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và
kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm
việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quy định tại
khoản 3 Điều 33 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp
khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề
nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn
bản về thành phần khách, nội dung và thời gian
dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Ngoại
vụ hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (nơi
không có Sở Ngoại vụ).
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực
hiện đúng đường lối đối ngoại
của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu
cầu về chính trị, đối ngoại và nghi
thức và tập quán, phong tục của Việt Nam;
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương
tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng
phẩm theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
không có Sở Ngoại vụ thì Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 35. Chế độ
đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ
sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai
thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước,
các quyết định, chỉ thị, các văn bản
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ
tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của
nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp
thời chỉ đạo và đề xuất những
giải pháp giúp địa phương, cơ sở
khắc phục khó khăn.
Tùy
nội dung chuyến đi công tác để tổ chức
hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm
thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước
hoặc không báo trước cho cơ sở.
2.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đi công tác cơ sở
phải có kế hoạch trước. Trường
hợp đi công tác, làm việc với các địa phương
khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 07 ngày phải báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân họp, các thành viên Ủy ban nhân dân không bố trí đi
công tác, trừ trường hợp đặc biệt được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4.
Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện khi đi công tác nước
ngoài phải báo cáo bằng văn bản và chỉ đi khi
được sự đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện đi công tác theo sự
chỉ đạo hoặc uỷ quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp
thời báo cáo kết quả làm việc với Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ
trách lĩnh vực.
6. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a)
Xây dựng chương trình, kế hoạch đi thăm
và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa
phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ
sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả
các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b)
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp, cân đối chương trình đi công tác của
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm
hiệu quả;
c)
Theo dõi tình hình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân trong phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương
IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO
VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 36. Trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo
Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra,
tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân; Định kỳ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải
quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo còn
tồn đọng.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để
xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, gây thiệt
hại lớn, những vụ việc khiếu kiện
tồn đọng kéo dài, gay gắt, đông người, vượt
cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương
mình.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp công dân;
phối hợp chặt chẽ với Thường
trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc
hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức tiếp công dân. Tuỳ theo yêu cầu của
công việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân bố trí
số lần tiếp dân trong tháng. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch
tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phải bố trí thời gian để
trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 37. Trách nhiệm của thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh
1.
Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình,
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ
chức công tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch
của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết
luận và có quyết định giải quyết triệt
để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay
tại cơ sở.
2.
Giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý
kiến của công dân để cải tiến, nâng cao
hiệu quả công tác.
3.
Tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định
tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 38. Trách nhiệm
của Chánh Thanh tra tỉnh
1.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra,
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3.
Khi phát hiện quyết định giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình
tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ
quan đã ban hành quyết định đó giải
quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
4.
Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn
đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện tiến hành công tác thanh
tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5.
Hàng quý báo cáo tại phiên họp Ủy ban nhân dân về tình
hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm,
nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến
nghị biện pháp xử lý.
Điều 39. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Phối hợp với các cơ quan chức năng tham mưu
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
giải quyết những khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền.
3.
Kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện trong
việc thực hiện quyết định, chỉ
thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra,
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
4.
Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến
nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công
dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Trả lời cho các đương sự có đơn, thư
khiếu nại, tố cáo khi được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 40. Tổ chức
tiếp dân
Ủy
ban nhân dân tỉnh có địa điểm tiếp dân;
bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng
lực và sự hiểu biết về pháp luật để
làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây
dựng các quy định, thủ tục về tiếp
công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp
với tình hình của địa phương; tổ
chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương
X
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 41. Trách nhiệm
thông tin, báo cáo
1.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Định
kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng của địa phương và các báo cáo
chuyên đề, đột xuất theo quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương và Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh; đồng thời, gửi các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc Hội,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
b)
Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, tình hình nổi bật
trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a)
Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày và hàng
tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành và giải quyết công việc thường xuyên
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh bao gồm: các vấn đề quan trọng do các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật trong
tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
tại địa phương;
b)
Phối hợp trao đổi thông tin với Văn phòng
Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân
tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
c) Hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ
chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d)
Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định
kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ);
báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được
quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
đ)
Tổ chức cập nhật vào mạng tin học của
Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh
tế - xã hội, thông tin chỉ đạo, điều
hành, chương trình công tác, các hoạt động thường
ngày của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo
hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ
quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo
cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện:
a)
Củng cố, tăng cường hệ thống thông tin
nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan
nắm được tình hình, công việc chủ yếu
diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa
bàn mình phụ trách;
b)
Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo định
kỳ (tháng, quý, 06 tháng,
năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và
báo cáo hàng tuần.
Thời
hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với
quy định của pháp luật về chế độ
thông tin, báo cáo.
c)
Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thường
xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan chuyên môn khác
và Ủy ban nhân dân huyện về các thông tin có liên quan.
Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ
và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
4.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều
này, có trách nhiệm xây dựng và trình tại phiên họp thường
kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình
thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý,
6 tháng, cả năm.
Điều 42. Thông tin về
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương cho nhân dân
1.
Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua
các báo cáo của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị
của cử tri, của đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng;
b)
Tổ chức họp báo, thường xuyên thông tin cho các cơ
quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các chế độ,
chính sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc thực hiện các chủ trương, chính sách và
pháp luật của Nhà nước.
2.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a)
Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần thiết cho
các cuộc họp báo định kỳ của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng
về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về
tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa
phương theo quy định của pháp luật.
c)
Tổ chức công bố, phát hành rộng rãi các văn
bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa
phương;
d)
Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện đẩy mạnh
ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập
nhật thông tin vào trang thông tin của địa phương
trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền,
phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương
ra cả nước và quốc tế.
3.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện:
a)
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan
thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời
nguồn thông tin chính xác về các sự kiện xảy ra
trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa
phương;
b) Trả lời phỏng vấn
của cơ quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu
cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa
tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng
bài, phát tin tuyên truyền cho công tác của cơ quan đơn
vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng,
phát tin sai sự thật;
c) Tăng
cường quản lý công tác thông tin, báo chí chuyên ngành; không để
lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí
mật của Nhà nước;
d)
Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ
có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 43. Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây
phải được đăng trên mạng tin học
diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đã ban hành;
b) Các văn bản
của Nhà nước về chính sách, pháp luật mới,
các dự thảo văn
bản do Ủy ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân soạn thảo gửi để lấy ý
kiến, góp ý hoàn chỉnh nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành
chính, các báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định;
2. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm khai thác và
phổ biến những thông tin trên mạng tin học
diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy
phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin liên quan khác để
phục vụ có hiệu quả công tác điều hành
của Chính phủ và lãnh đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Các đơn vị
trong mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thực hiện chế độ trao đổi
thông tin qua mạng tin học diện rộng của Ủy
ban nhân dân theo quy định; thường xuyên theo dõi thông
tin trên mạng tin học để kịp thời nhận
văn bản chỉ đạo điều hành và các thông
tin do Ủy ban nhân dân gửi để quán triệt và
thực hiện./.
THỦ TƯỚNG
Phan
Văn Khải