BỘ TƯ PHÁP -------------------- Số: 488/QĐ-BTP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------- Hà Nội, ngày 09 tháng 04 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP PHÒNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC VĂN PHÒNG BỘ
------------------------------------
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng Bộ.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành quy chế về việc kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng ban hành.
3. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, văn bản về kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính đối với các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng gồm:
a) Tham gia góp ý đối với thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành;
b) Hướng dẫn việc điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng theo quy định.
5. Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ trưởng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
6. Thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính gồm:
a) Tiếp nhận, nghiên cứu và phân loại các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ để giao cho các đơn vị thuộc Bộ có liên quan xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định.
7. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ gồm:
a) Thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ và kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính và quy định liên quan đến thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Đôn đốc các đơn vị có liên quan trong việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
8. Kiểm soát chất lượng thống kê và nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định; phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc tạo đường kết nối về các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ Cổng thông tin điện tử của Bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
9. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định và hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ.
10. Tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính và việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo định kỳ hoặc đột xuất để trình Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được Bộ trưởng giao.
Điều 2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính có Trưởng phòng; không quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính do Chánh Văn phòng Bộ quyết định trong tổng biên chế hành chính được giao của Văn phòng Bộ. Trong quá trình hoạt động, tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao, Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng việc điều động, biệt phái công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính; trường hợp cần thiết, Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng xem xét việc ký hợp đồng, sử dụng chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước đến làm việc theo chế độ hợp đồng khoán việc phù hợp với quy định.
Điều 3. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Chánh Văn phòng Bộ thực hiện việc phối hợp công tác với các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ và các quy định sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản trong việc công bố và nhập dữ liệu thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc tạo đường kết nối về các dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho cá nhân, tổ chức từ Cổng thông tin điện tử của Bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 4; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Cục Kiểm soát thủ tuc hành chính, Văn phòng Chính phủ; - Các Thứ trưởng; - Văn phòng Đảng uỷ; - Các tổ chức chính trị - xã hội của Bộ Tư pháp; - Lưu: VT, Vụ TCCB. | BỘ TRƯỞNG Hà Hùng Cường |