Quyết định 412-TC/QĐ/TCCB của Bộ Tài chính về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Quản lý công sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 412-TC/QĐ/TCCB
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 412-TC/QĐ/TCCB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/06/1997 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 412-TC/QĐ/TCCB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ: 412 TC/QĐ/TCCB NGÀY 11 THÁNG 6 NĂM 1997 VỀ NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
CỦA CỤC QUẢN LÝ CÔNG SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ qui định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý công sản, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Cục Quản lý công sản là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài sản Nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp, quản lý trực tiếp một số tài sản Nhà nước theo phân cấp của Nhà nước và quản lý tài chính đối với tài sản kết cấu hạ tầng, tài nguyên quốc gia theo các qui định của Nhà nước và các qui định cụ thể tại Quyết định này.
Cục Quản lý công sản có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước. Trụ sở của Cục đặt tại Thành phố Hà nội.
Điều 2: Cục Quản lý công sản có nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu sau đây:
1- Xây dựng các văn bản về chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, chế độ quản lý tài chính đối với tài sản kết cấu hạ tầng, tài nguyên quốc gia để Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành.
2- Xây dựng hoặc phối hợp với các ngành chức năng xây dựng các tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản Nhà nước trong các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp để Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ ban hành.
3- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính sự nghiệp trong việc thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý tài sản Nhà nước, quản lý tài chính đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng và tài nguyên quốc gia; Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm trong quản lý tài sản Nhà nước, quản lý tài chính đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng và tài nguyên quốc gia.
4- Tổ chức thống kê, tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, tình hình quản lý tài chính đối với tài sản thuộc kết cấu hạ tầng và tài nguyên quốc gia.
5- Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc kiểm kê tài sản Nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp.
6- Chủ trì cùng với các ngành chức năng tổ chức thu hồi tài sản Nhà nước, đất và tài nguyên quốc gia, điều chuyển tài sản Nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp, theo quyết định của Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7- Căn cứ vào kết quả quản lý tài sản Nhà nước và các qui định hiện hành, thẩm định dự toán chi cho các nội dung dưới đây của các cơ quan hành chính sự nghiệp để trình cấp có thẩm quyền ghi vào dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của các Bộ, ngành và các tổ chức trung ương được thụ hưởng ngân sách Nhà nước:
- Mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp tài sản Nhà nước trong khu vực hành chính sự nghiệp.
- Công tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và tôn tạo các tài sản thuộc kết cấu hạ tầng.
- Công tác đo đạc, lập sổ địa chính, đánh giá phân hạng đất, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất; điều tra, khảo sát, thăm dò, tìm kiếm các nguồn tài nguyên và chi phí tu bổ, bảo vệ các nguồn tài nguyên.
- Công tác dự trữ hàng hoá, vật tư Nhà nước.
8- Thẩm định các đề nghị về xử lý tài sản Nhà nước không cần dùng và không còn sử dụng được của các cơ quan hành chính sự nghiệp thuộc trung ương theo phân cấp trách nhiệm quản lý để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định và chủ trì tổ chức thực hiện các quyết định đó.
9- Kiểm tra theo chức năng và trách nhiệm được phân cấp đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp trong việc thực hiện dự toán chi ngân sách Nhà nước đã được quyết định cho các nhu cầu có liên quan đến việc tăng giảm tài sản Nhà nước.
10- Tổ chức tiếp nhận, bảo quản và phối hợp với các ngành có liên quan xử lý tài sản đã được cấp có thẩm quyền quyết định tịch thu sung quĩ Nhà nước hoặc xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo phân cấp về quản lý tài sản Nhà nước; Phối hợp với các ngành có liên quan theo dõi tổng hợp tài sản viện trợ được xác lập quyền sở hữu Nhà nước.
11- Phối hợp với các ngành liên quan định giá các nguồn tài nguyên cho các tổ chức khai thác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tham gia xây dựng các chính sách chế độ thu về đất.
12- Quản lý và lưu trữ các hồ sơ tài liệu về quản lý tài sản Nhà nước và tài liệu có liên quan đến quản lý tài chính đối với đất và tài nguyên quốc gia.
13- Hướng dẫn các cơ quan tài chính địa phương quản lý tài sản Nhà nước theo qui định của Chính phủ và của Bộ Tài chính.
14- Trực tiếp giao dịch với các tổ chức, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản Nhà nước.
15- Được nhận các báo cáo, thông tin tài liệu cần thiết về tài sản Nhà nước, tài nguyên quốc gia và yêu cầu các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ cung cấp các tài liệu có liên quan đến tài sản Nhà nước và tài nguyên quốc gia.
16- Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích các chế độ về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, tài nguyên quốc gia theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3: Cục Quản lý công sản do Cục trưởng phụ trách. Giúp việc Cục trưởng có một số Phó Cục trưởng. Cơ cấu bộ máy của Cục Quản lý công sản gồm có các phòng:
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Quản lý tài sản Nhà nước khu vực hành chính sự nghiệp.
- Phòng Quản lý tài sản thuộc kết cấu hạ tầng.
- Phòng Quản lý đất và các tài nguyên quốc gia.
- Phòng Quản lý tài sản được xác lập sở hữu Nhà nước.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng nói trên do Cục trưởng Cục Quản lý công sản quy định.
Biên chế của Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Cục trưởng Cục Quản lý công sản có trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức của Cục theo qui định hiện hành về phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Bộ Tài chính.
Điều 4:
1- Kinh phí hoạt động của Cục Quản lý công sản được cấp từ nguồn kinh phí của Bộ Tài chính do ngân sách Nhà nước đài thọ.
2- Cục Quản lý công sản có trách nhiệm lập dự toán và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính duyệt nguồn kinh phí để phục vụ cho nhiệm vụ quản lý công sản hàng năm; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản Nhà nước theo qui định của Nhà nước.
Điều 5: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/07/1997; các qui định trước đây của Bộ trưởng Bộ Tài chính về nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy của Cục Quản lý công sản trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6: Cục trưởng Cục Quản lý công sản, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và tổ chức trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo và Chánh Văn phòng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.