Quyết định 350/TTg của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục phát triển lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 350/TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 350/TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/05/1996 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày hết hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 350/TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 350/TTG NGÀY 28
THÁNG 5 NĂM 1996 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỤC
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Cục Phát triển lâm nghiệp là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng, phục hồi, sử dụng và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và phát triển lâm nghiệp xã hội.
Cục Phát triển lâm nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở của Cục đặt tại thành phố Hà nội.
Điều 2.- Cục Phát triển lâm nghiệp có những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, các chương trình, dự án về xây dựng, phục hồi, sử dụng, phát triển hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất và phát triển lâm nghiệp xã hội và tổ chức chỉ đạo thực hiện các vấn đề nói trên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng và trình các chủ trương, chính sách, chế độ quản lý hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất, phát triển lâm nghiệp xã hội và khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân, kể cả tổ chức và cá nhân người nước ngoài đầu tư vốn, công nghệ vào lĩnh vực nói trên và tổ chức chỉ đạo thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trình Bộ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật về các lĩnh vực sử dụng, xây dựng, phục hồi và phát triển rừng và tổ chức thực hiện các vấn đề nói trên.
3. Giúp Bộ tổ chức thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ các dự án, thiết kế kỹ thuật về sử dụng, xây dựng, phục hồi, nuôi dưỡng, gây trồng rừng mới và khai thác tài nguyên rừng.
4. Tổ chức chỉ đạo việc bảo đảm số lượng, chất lượng giống cây rừng từ tạo rừng giống, vườn giống, sản xuất, lưu thông đến sử dụng giống cho việc trồng rừng, xây dựng cơ cấu cây rừng hợp lý, tái sinh phục hồi rừng, nuôi dưỡng, tỉa thưa rừng.
Quản lý việc xuất nhập khẩu giống cây rừng theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức thực hiện công tác điều chế rừng, khai thác gỗ, lâm sản. Trình Bộ hoặc theo thẩm quyền của Cục cấp giấy phép hành nghề khai thác gỗ, lâm sản và đóng mở cửa rừng.
6. Tổ chức chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ và hợp tác quốc tế trong việc sử dụng, xây dựng, phục hồi và phát triển rừng. 7. Giúp Bộ quản lý chỉ tiêu về sản lượng, chủng loại, phân bố gỗ, lâm sản được khai thác hàng năm và xuất nhập khẩu gỗ, song, mây, tre, trúc theo sự phân công giữa hai Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Thương mại.
8. Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành cho cán bộ, nhân viên thuộc lĩnh vực Cục quản lý theo phân cấp của Bộ.
9. Quản lý tổ chức, biên chế và tài sản được giao theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3.- Tổ chức bộ máy của Cục Phát triển lâm nghiệp:
1. Cục do Cục trưởng lãnh đạo và có các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của Cục. Các Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về lĩnh vực công tác được phân công. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễm nhiệm.
2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục Phát triển lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Điều 4.- Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Phát triển lâm nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.