Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 26/2008/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 26/2008/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 26/2008/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: | 04/12/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 26/2008/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 26/2008/QĐ-BGTVT
NGÀY 04
THÁNG 12 NĂM 2008
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC
CỦA CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ
Giao thông vận tải, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với
phương tiện giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng,
container, nồi hơi và bình chịu áp lực sử dụng trong giao thông vận tải đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải trong phạm vi cả nước (sau đây gọi
tắt là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải); tổ chức thực hiện công tác
đăng kiểm chất lượng an toàn kỹ thuật các loại phương tiện, thiết bị giao thông
vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên
biển theo quy định của pháp luật.
Cục Đăng kiểm Việt
Cục Đăng kiểm Việt
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các
chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển về đăng kiểm phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải trong phạm vi cả nước.
2. Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy phạm pháp luật khác về
đăng kiểm; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý chuyên ngành về đăng
kiểm.
3. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng ban hành
hoặc Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật phương tiện và thiết bị giao thông vận tải và các danh mục
sản phẩm cơ khí giao thông vận tải theo phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thực hiện, kiểm tra thực hiện và rà
soát hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan tới hoạt động đăng kiểm
sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.
5. Chủ trì hoặc phối hợp trong việc thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đăng kiểm.
6. Tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm chất
lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện, thiết bị giao
thông vận tải và các phương tiện, thiết bị khác (trừ phương tiện, thiết bị phục
vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá), bao gồm:
a. Thẩm định các thiết kế để sản xuất, sửa chữa,
hoán cải phương tiện, thiết bị giao thông vận tải và các phương tiện, thiết bị
thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển;
b. Kiểm tra công nhận kiểu loại, phạm vi hoạt
động theo mức độ an toàn cho phép của các phương tiện, thiết bị giao thông vận
tải và các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên
biển;
c. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong chế tạo, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải,
nhập khẩu và khai thác sử dụng các loại phương tiện và thiết bị giao thông vận
tải;
d. Kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho tàu biển, các phương tiện, thiết bị thăm
dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo quy định của pháp luật và điều
ước quốc tế liên quan đến an toàn hàng hải mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
đ. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho hệ thống
quản lý an toàn, hệ thống an ninh, kế hoạch an ninh tàu biển Việt Nam theo quy
định của Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế và Bộ luật An ninh cho tàu biển và
cảng biển;
e. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật cho các tàu biển nước ngoài theo thông lệ quốc tế hoặc theo lệnh của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
g. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật đối với thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, container, nồi hơi, bình
chịu áp lực và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong giao
thông vận tải;
h. Đánh giá và cấp giấy chứng nhận hệ
thống quản lý chất lượng, bảo vệ môi trường theo yêu cầu của các tổ chức, doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
i. Giám định trạng thái kỹ thuật phương tiện,
thiết bị giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận
chuyển dầu khí trên biển theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước hoặc chủ phương tiện
thiết bị;
k. Xem xét ủy quyền cho các tổ chức đăng kiểm
nước ngoài thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn cho tàu biển, các
phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển dầu khí trên biển theo yêu
cầu của chủ phương tiện, thiết bị;
l. Hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức đăng kiểm trong
nước và nước ngoài thực hiện công tác đăng kiểm phương tiện, thiết bị giao
thông vận tải;
m. Tổ chức thu phí, lệ phí đăng kiểm theo quy
định của pháp luật.
7. Xây dựng trình Bộ trưởng kế hoạch hợp tác
quốc tế và hội nhập quốc tế về đăng kiểm; tham gia xây dựng, đàm phán ký kết,
gia nhập các Điều ước và thỏa thuận quốc tế, các tổ chức quốc tế về đăng kiểm;
tổ chức thực hiện các hoạt động về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về đăng
kiểm theo phân cấp quản lý.
8. Xây dựng trình Bộ trưởng công bố tiêu chuẩn
đơn vị đăng kiểm. Tổ chức đánh giá, chứng nhận điều kiện hoạt động của các đơn
vị đăng kiểm, các cơ sở thử nghiệm phục vụ công tác đăng kiểm theo quy định của
pháp luật.
9. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, quy
định tiêu chuẩn đăng kiểm viên, đánh giá viên, nhân viên nghiệp vụ. Tổ chức đào
tạo, cấp giấy chứng nhận cho đăng kiểm viên, đánh giá viên và nhân viên nghiệp
vụ theo quy định của pháp luật; đào tạo cán bộ quản lý an toàn, sỹ quan an ninh
tàu biển, cán bộ an ninh của các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của Bộ
luật quốc tế về quản lý an toàn và Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng
biển.
10. Quy định quản lý và phát hành các loại ấn
chỉ trong hoạt động đăng kiểm.
11. Về quản lý các dự án đầu tư trong lĩnh vực
đăng kiểm:
a. Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
theo phân cấp, ủy quyền của Bộ Giao thông vận tải;
b. Thực hiện chức năng của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư về đăng kiểm.
12. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa
học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động đăng kiểm.
13. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách
hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính
nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền của Cục.
15. Xây dựng trình Bộ trưởng quyết định cơ cấu
tổ chức của Cục; quản lý tổ chức bộ máy, định biên của Cục; thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Cục theo quy
định của pháp luật.
17. Được trực tiếp quan hệ với các cơ quan nhà
nước có liên quan hoặc theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức giúp việc Cục trưởng:
- Phòng Quy phạm;
- Phòng Công trình biển;
- Phòng Công nghiệp;
- Phòng Tàu biển;
- Phòng Tàu sông;
- Phòng Chất lượng xe cơ giới;
- Phòng Kiểm định xe cơ giới;
- Phòng Đường sắt;
- Phòng Pháp chế - ISO;
- Phòng Khoa học công nghệ và Môi trường;
- Phòng Kế hoạch – Đầu tư;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Tài chính – Kế toán;
- Văn phòng.
2. Các Chi cục, Chi nhánh, Trung tâm Đăng
kiểm tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các tổ chức khác trực thuộc:
- Tạp chí Đăng kiểm;
- Trung tâm Đào tạo;
- Trung tâm Tin học;
- Trung tâm Chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng và an toàn (VRQC);
- Trung tâm Thử nghiệm xe cơ giới (VMTC).
Điều 4. Lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có Cục trưởng là người
đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Cục Đăng kiểm Việt Nam; giúp việc Cục trưởng có các
Phó Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được
Cục trưởng phân công.
2. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3. Các Phó Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam do
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo; bãi bỏ Quyết định số 2570/2003/QĐ-BGTVT ngày 29
tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam và những quy định
trước đây trái với Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng
các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng