Quyết định 19/2003/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Du lịch Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 19/2003/QĐ-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 19/2003/QĐ-BNV | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Quốc Tiến |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/05/2003 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 19/2003/QĐ-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NỘI VỤ Số: 19/2003/QĐ-BNV | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Du lịch Việt Nam
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ);
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ của Hiệp hội Du lịch Việt Nam đã được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ I ngày 09 tháng 01 năm 2002 thông qua.
Điều 2. Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DU LỊCH VIỆT NAM
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên và pháp nhân của Hội
1. Hội lấy tên là Hiệp hội Du lịch Việt Nam (viết tắt là Hiệp hội)
Tên giao dịch: Vietnam Tourism Association.
Viết tắt là: VITA
2. Hiệp hội Du lịch Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có biểu tượng và tài khoản riêng.
3. Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại Hà Nội. Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội
Hiệp hội Du lịch Việt Nam là một tổ chức tự nguyện phi chính phủ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch.
Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau về kinh tế-kỹ thuật trong bình ổn thị trường, trong kinh doanh, dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của hội viên; đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên.
Điều 3. Phạm vi hoạt động Hiệp hội
Hiệp hội Du lịch Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này. Hiệp hội Du lịch Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Tổng cục Du lịch.
Chương 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội
1. Nhiệm vụ của Hiệp hội
1.1. Tuyên truyền giáo dục để hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và Tổng cục Du lịch về xây dựng, phát triển du lịch.
1.2. Đại diện cho hội viên đóng góp ý kiến với nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện phát triển ngành Du lịch; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của Ngành và của hội viên theo thẩm quyền của Hiệp hội; thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.3. Động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động, kinh doanh du lịch trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến; đoàn kết giúp đỡ nhau trong khó khăn.
1.4. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và hội viên của Hiệp hội trong quá trình sắp xếp lại tổ chức; cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường liên quan đến du lịch để hội viên tổ chức kinh doanh đạt hiệu quả và phát triển bền vững.
1.5. Phối kết hợp với các tổ chức liên quan trong nước nhằm thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.
2. Quyền hạn của Hiệp hội
2.1. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để nâng cao chất lượng hoạt động du lịch.
2.2. Tổ chức các hoạt động đào tạo, dịch vụ, tư vấn và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
2.3. Phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng và phát triển các mối quan hệ của Hiệp hội với các tổ chức, cá nhân trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, uy tín và vị thế của Hiệp hội.
2.4. Xuất bản Tập san, các tài liệu tuyên truyền, quảng bá du lịch, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và của ngành Du lịch về xây dựng, phát triển du lịch, phổ biến kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2.5. Thực hiện các quyền hạn khác của tổ chức Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Chương 3. HỘI VIÊN
Điều 5. Hội viên
1. Hội viên chính thức: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động ký kinh doanh hợp pháp trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ du lịch tại Việt Nam tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
Người được cử thay mặt hội viên tham gia Hiệp hội phải là người đại diện có thẩm quyền của hội viên trong đơn vị có tư cách pháp nhân. Trường hợp người được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác, thì hội viên là tổ chức phải cử người đại diện có thẩm quyền thay thế.
2. Hội viên liên kết: Các tổ chức và cá nhân Việt Nam có hoạt động liên quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch và các tổ chức nước ngoài kinh doanh và hoạt động du lịch tại Việt Nam tán thành Điều lệ này, tự nguyện có đơn xin tham gia Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội và Hội phí đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự: Những công dân, các nhà quản lý, nhà khoa học, kỹ thuật và tổ chức, pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển Ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp hội mời là hội viên danh dự.
Điều 6. Thủ tục gia nhập Hiệp hội
1. Các tổ chức và cá nhân nói tại khoản 1, khoản 2, Điều 5 Điều lệ này tự nguyện có đơn đăng ký tham gia Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội (gọi tắt là Ban Chấp hành) công nhận.
2. Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin gia nhập Hiệp hội (theo mẫu);
- Tờ khai hội viên (theo mẫu);
- Bản sao Quyết định thành lập, bản sao Giấy phép kinh doanh;
- Sơ yếu lý lịch người đại diện có thẩm quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc cá nhân kèm 2 ảnh (4x6).
3. Ban Chấp hành ra thông báo công nhận hội viên sau 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ nói tại Khoản 2, Điều 6, Điều lệ này.
Điều 7. Quyền lợi của hội viên
1. Được tham gia Đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử, đề cử và bầu cử Ban Chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài Ngành để ký kết và thực hiện các hợp đồng dịch vụ, chuyên gia kỹ thuật, tư vấn.
6. Được Hiệp hội giúp đỡ, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi, quyền hạn và khả năng của Hiệp hội.
7. Được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.
8. Được hưởng sự trợ giúp của các tổ chức, cá nhân đối với Hiệp hội.
9. Được quyền ra khỏi Hiệp hội.
10. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
Điều 8. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực hiện nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội; không tự ý nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ đối ngoại khi chưa được tổ chức có thẩm quyền của Hiệp hội giao.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hiệp hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng đầy đủ lệ phí gia nhập, Hội phí và các khoản khác theo quy định của Hiệp hội.
5. Hội viên liên kết không phải đóng Hội phí, chỉ đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và đóng góp các khoản khác theo tự nguyện.
6. Hội viên danh dự không phải đóng lệ phí gia nhập Hiệp hội và Hội phí.
Điều 9. Chấm dứt quyền hội viên
1. Hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, phải có đơn gửi Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Hội viên bị khai trừ khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội, hội viên không đóng Hội phí một năm mặc dù đã được nhắc nhở.
3. Hội viên bị xóa tên khi bị cơ quan có thẩm quyền của nhà nước đình chỉ hoạt động, giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản. Trường hợp bị đình chỉ tạm thời hoạt động trong một thời hạn thì quyền của hội viên chỉ tiếp tục khi được phép hoạt động trở lại.
Ban Chấp hành Hiệp hội thông báo danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết.
4. Quyền và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt ngay sau khi Ban Chấp hành Hiệp hội ra thông báo.
Chương 4. TỔ CHỨC HIỆP HỘI
Điều 10. Tổ chức của Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội;
2. Ban Kiểm tra Hiệp hội;
3. Văn phòng Hiệp hội;
4. Các Ban chuyên môn;
5. Các chi hội ở địa phương;
6. Các đơn vị đào tạo, tư vấn trực thuộc Hiệp hội.
Điều 11. Nguyên tắc hoạt động của Hiệp hội
Hiệp hội Du lịch Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, bình đẳng, tự trang trải về tài chính.
Các cơ quan của Hiệp hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 12. Đại hội toàn thể, hội nghị toàn thể hội viên
1. Đại hội toàn thể hội viên là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 02 năm một lần.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hiệp hội;
- Quyết định phương hướng và chương trình công tác của Hiệp hội;
- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội (nếu có);
- Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Thảo luận và thông qua quyết toán tài chính khóa cũ và kế hoạch tài chính khóa mới;
- Quyết định số lượng phó chủ tịch Hiệp hội và số lượng ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Bầu Ban Chấp hành Hiệp hội;
- Bầu Ban Kiểm tra Hiệp hội.
3. Hội nghị toàn thể hội viên tổ chức 01 năm 01 lần, để:
- Thảo luận báo cáo tổng kết một năm và kế hoạch công tác năm sau của Hiệp hội;
- Thông qua quyết toán tài chính hàng năm và kế hoạch tài chính năm tới.
- Thảo luận, biểu quyết các vấn đề do Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.
- Bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, ủy viên Ban Kiểm tra (nếu thiếu).
- Hội nghị toàn thể có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị của ít nhất 2/3 ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội trở lên, hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu.
4. Các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị được thông qua theo nguyên tắc đa số.
Điều 13. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 2 năm. Người được cơ cấu là Tổng Thư ký và người là đại diện cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch cử sang Hiệp hội được tham gia vào Ban Chấp hành Hiệp hội (nếu đủ số phiếu bầu theo quy định). Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định, được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc biểu quyết bằng giơ tay và phải đạt trên 50% số đại biểu dự Đại hội nhất trí.
Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội, hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên chính thức.
Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại diện tổ chức, pháp nhân khi về hưu hoặc chuyển công tác khác sẽ được thay thế bằng một người khác của tổ chức, pháp nhân đó.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ ít nhất 2 lần trong một năm. Ban Chấp hành Hiệp hội cử Ban Thường trực gồm: Chủ tịch Hiệp hội, các Phó Chủ tịch Hiệp hội và Tổng Thư ký Hiệp hội.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hiệp hội:
- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội cho các hội viên, Chi hội biết.
- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.
- Quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, Văn phòng đại diện của Hiệp hội tại các khu vực; Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký, Phó tổng thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra.
- Cử trưởng các đơn vị trực thuộc, Trưởng các ban chuyên môn và Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.
- Thông qua nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội, Hội nghị toàn thể hội viên.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.
- Xét kết nạp, khai trừ hội viên.
Điều 14. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội
1.1. Là người quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Hiệp hội, tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị toàn thể hội viên và các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
1.2. Là đại diện theo pháp luật của Hiệp hội - là chủ tài khoản của Hiệp hội.
1.3. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Hội nghị toàn thể hoặc đại biểu hội viên.
1.4. Trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký Hiệp hội.
1.5. Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập.
1.6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, trước Ban Chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội.
Là người thực hiện nhiệm vụ cụ thể được chủ tịch và Ban Chấp hành Hiệp hội phân công. Điều hành công việc của Ban Chấp hành Hiệp hội khi được Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền. Số lượng phó chủ tịch do Đại hội quyết định.
Điều 15. Tổng Thư ký Hiệp hội
1. Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội, trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
2. Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng Hiệp hội, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
3. Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội và của Văn phòng Hiệp hội.
4. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội.
5. Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
6. Chuẩn bị các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, các hội nghị, hội thảo do Hiệp hội tổ chức và tổ chức triển khai các hoạt động khác theo nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội.
7. Thực hiện các công việc do Chủ tịch Hiệp hội ủy quyền.
Điều 16. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù trình Ban Chấp hành Hiệp hội duyệt.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế chung được Đại hội thông qua.
2. Trưởng Ban kiểm tra xây dựng Quy chế hoạt động cụ thể theo quy chế chung của Ban kiểm tra mà Đại hội đã thông qua và chịu trách nhiệm trước Đại hội về hoạt động của Ban kiểm tra.
Điều 18. Chi hội du lịch ở địa phương
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có từ 10 hội viên trở lên thành lập một Chi hội du lịch (dưới đây gọi tắt là Chi hội). Chi hội có nhiệm vụ đôn đốc hội viên trong Chi hội thực hiện Điều lệ, nghị quyết của Hiệp hội và nghị quyết của Chi hội.
Chi hội tổ chức Hội nghị toàn thể hội viên mỗi năm một lần để bầu Trưởng Chi hội - Đại diện Chi hội tham gia các cuộc họp của Hiệp hội; đánh giá tình hình hoạt động, thông qua quyết toán tài chính năm trước và kế hoạch tài chính năm tới của Chi hội.
Chương 5. TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 19. Nguồn thu của Hiệp hội
1. Lệ phí gia nhập Hiệp hội.
2. Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định.
3. Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 20. Các khoản chi của Hiệp hội
Chi theo Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội như trả lương cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, cho cơ sở vật chất kỹ thuật, giao tiếp, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của nhà nước.
2. Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.
Chương 6. KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
Những hội viên, ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự phát triển của Hiệp hội và sự nghiệp phát triển ngành Du lịch, được Hiệp hội khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 23. Kỷ luật
Hội viên, ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, ủy viên Ban Kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tùy mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo, xóa tên trong danh sách hội viên hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương 7. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội toàn thể hội viên Hiệp hội Du lịch Việt Nam nhất trí kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 25. Hiệu lực thi hành Điều lệ Hiệp hội
Bản Điều lệ này đã được Đại hội thành lập Hiệp hội Du lịch Việt Nam nhất trí thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
Bản Điều lệ sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể./.