Quyết định 183-QĐ/TW 2013 về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của ban nội chính tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 183-QĐ/TW
Cơ quan ban hành: | Ban Chấp hành Trung ương | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 183-QĐ/TW | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hồng Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/04/2013 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 183-QĐ/TW
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG Số: 183-QĐ/TW | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2013 |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN NỘI CHÍNH TỈNH ỦY, THÀNH ỦY TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI,
Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của ban nội chính tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ban nội chính tỉnh ủy) như sau:
Điều 1. Chức năng
Ban nội chính tỉnh ủy là cơ quan tham mưu của tỉnh ủy mà trực tiếp, thường xuyên là ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Nhiệm vụ
1- Nghiên cứu, đề xuất
- Chủ trì hoặc phối hợp tham mưu, đề xuất xây dựng chủ trương, nghị quyết của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng.
- Chủ trì hoặc phối hợp tham mưu, đề xuất cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng đối với đảng bộ tỉnh.
- Chủ trì xây dựng các đề án về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, báo cáo tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất với ban thường vụ tỉnh ủy cho chủ trương về hoạt động của các cơ quan nội chính ở địa phương (tòa án, kiểm sát, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan), hội luật gia…
- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất với ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy cho chủ trương, định hướng xử lý một số vụ việc, vụ án theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2- Hướng dẫn, kiểm tra
- Chủ trì hoặc phối hợp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc tỉnh ủy thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy kiểm tra, giám sát các cơ quan nội chính địa phương thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chính sách, pháp luật về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng.
3- Thẩm định
Chủ trì hoặc phối hợp thẩm định các đề án về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng trước khi trình tỉnh ủy và ban thường vụ tỉnh ủy.
4- Tham gia với ban tổ chức tỉnh ủy về công tác cán bộ theo phân cấp; tham gia với các cơ quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm một số chức danh tư pháp theo quy định.
5- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban thường vụ tỉnh ủy, thường trực tỉnh ủy giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế
1- Lãnh đạo ban: Gồm trưởng ban và từ 1 đến 2 phó trưởng ban. Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh không quá 3 phó trưởng ban.
2- Cơ cấu tổ chức và biên chế
- Các tỉnh, thành phố có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, phức tạp về an ninh, chính trị hoặc có quy mô dân số từ 1 triệu người trở lên thì ban nội chính tỉnh (thành) ủy có 3 đầu mối trực thuộc gồm: văn phòng; phòng theo dõi công tác phòng, chống tham nhũng; phòng theo dõi công tác các cơ quan nội chính; biên chế không quá 21 người, riêng Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 30 người.
- Các tỉnh có quy mô dân số dưới 1 triệu người, tốc độ đô thị hóa chưa nhiều thì ban nội chính tỉnh ủy có 2 đầu mối trực thuộc gồm: văn phòng và phòng nghiệp vụ; biên chế không quá 15 người.
Điều 4. Quy chế làm việc
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, ban nội chính tỉnh ủy ban hành quy chế làm việc để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Ban nội chính tỉnh ủy chủ trì xây dựng quy chế phối hợp công tác với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, sở, ban, ngành, cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy trình ban thường vụ tỉnh ủy ban hành.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Nội chính Trung ương, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc thì báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết định.
Nơi nhận: | T/M BAN BÍ THƯ |