Quyết định 126/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Biên giới quốc gia trực thuộc Bộ Ngoại giao
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 126/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 126/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 01/8/2007, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 126/2007/QĐ-TTg về việc qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Biên giới Quốc gia trực thuộc Bộ Ngoại giao Theo đó, Ủy ban Biên giới quốc gia là cơ quan cấp tổng cục trực thuộc Bộ Ngoại giao, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc gia.Có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông và các hải đảo, Ban Chỉ đạo của Chính phủ về phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền và thực hiện các nhiệm vụ khác theo ủy quyền hoặc theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.Thực hiện hợp tác quốc tế liên quan đến biên giới, lãnh thổ quốc gia theo quy định của pháp luật. Ủy ban Biên giới quốc gia có các đơn vị chức năng sau: Vụ Biên giới Việt - Trung; Vụ Biên giới Phía Tây; Vụ Biển; Vụ Tuyên truyền, Thông tin và Tư liệu; Văn phòng. Biên chế cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Biên giới quốc gia do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định trong tổng số biên chế của Bộ Ngoại giao. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 126/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 126/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 126/2007/QĐ-TTg NGÀY 01 THÁNG 08 NĂM 2007
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ỦY BAN BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRỰC
THUỘC BỘ NGOẠI GIAO
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị
định số 21/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ủy ban Biên giới quốc gia là cơ quan cấp tổng cục trực
thuộc Bộ Ngoại giao, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ quốc gia.
2. Ủy ban Biên giới quốc gia có tư cách pháp nhân, có con
dấu hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Ủy ban Biên giới quốc gia có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình quản lý biên
giới lãnh thổ quốc gia, vùng trời, các vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa
của Việt Nam; dự báo và đề xuất chủ trương, chính sách và các biện pháp quản lý
thích hợp.
2. Nghiên cứu, đề xuất để Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xác định biên giới quốc gia, các vùng biển và
thềm lục địa Việt Nam; xác định phạm vi chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia của Việt Nam đối với vùng trời, các vùng biển, các hải đảo, thềm
lục địa và đáy đại dương.
3. Nghiên cứu, đề xuất chủ trương ký kết, phê chuẩn và tham
gia tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến biên giới, lãnh thổ. Chủ
trì đàm phán giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ với các nước liên quan
theo sự uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
4. Chủ trì soạn thảo các phương án hoạch định biên giới quốc
gia, xác định ranh giới vùng trời, các vùng biển và thềm lục địa của Việt Nam
với các nước láng giềng liên quan, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện phân giới cắm mốc
quốc giới trên cơ sở các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia được ký kết
giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
6. Chủ trì soạn thảo quy chế biên giới với các nước láng
giềng và tổ chức hướng dẫn theo dõi việc thực hiện quy chế biên giới đã được ký
kết với các nước đó.
7. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, đề xuất các chính sách,
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia, vùng trời,
các vùng biển, các hải đảo, thềm lục địa của Việt Nam và đáy đại dương để Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao xem xét ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành; phối hợp cùng các ngành hữu
quan xây dựng các văn bản hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện các quy định
của Chính phủ có liên quan đến việc quản lý biên giới, lãnh thổ quốc gia, vùng trời,
các vùng biển, các hải đảo, thềm lục địa của Việt Nam và đáy đại dương; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đã ban hành.
8. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi tắt là Bộ, ngành, địa phương) liên quan thực hiện kiểm tra, theo dõi, tổng
hợp tình hình và xử lý tranh chấp ở các khu vực biên giới trên đất liền, vùng
trời, trên các vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa của Việt Nam.
9. Xử lý
hoặc hướng dẫn xử lý theo sự ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đối với các
vấn đề phát sinh trong các hoạt động của các Bộ, ngành, địa phương liên quan
đến chủ quyền, quyền chủ quyền và lợi ích quốc gia trên đất liền, vùng trời,
các vùng biển, các hải đảo, thềm lục địa và đáy đại dương.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế liên quan đến biên giới, lãnh
thổ quốc gia theo quy định của pháp luật.
11. Thẩm định các bản đồ và ấn phẩm có liên quan đến đường
biên giới quốc gia, các vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa của Việt
12. Được yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến
biên giới, biển, đảo báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình quản lý biên
giới, vùng trời, các vùng biển, các hải đảo và thềm lục địa; cung cấp những tài
liệu cần thiết để tổng hợp báo cáo hoặc giải quyết theo sự ủy quyền của Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao.
13. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật về quản lý biên
giới, lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công tác biên giới tại các Bộ, ngành, địa phương.
14. Quản lý cán bộ, công chức và cơ sở vật chất của Ủy ban
theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
15. Quản lý kinh phí, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông và các hải đảo, Ban Chỉ đạo của Chính
phủ về phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền và thực hiện các nhiệm vụ khác
theo ủy quyền hoặc theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Ủy ban Biên giới quốc gia có Chủ nhiệm và các Phó Chủ
nhiệm.
Chủ nhiệm Ủy ban Biên giới quốc gia là Thứ trưởng Bộ Ngoại
giao do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về toàn bộ hoạt
động của Ủy ban.
Phó Chủ nhiệm Ủy ban do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban và chịu trách nhiệm trước Chủ
nhiệm Ủy ban về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Ủy ban Biên giới quốc gia có các đơn vị chức năng sau:
a) Vụ Biên giới Việt - Trung;
b) Vụ Biên giới Phía Tây;
c) Vụ Biển;
d) Vụ Tuyên truyền, Thông tin và Tư liệu;
đ) Văn phòng.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của các đơn vị
nêu tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Chính phủ và phân cấp quản
lý của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
4. Biên chế cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban Biên
giới quốc gia do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định trong tổng số biên chế của
Bộ Ngoại giao.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Biên giới quốc gia và các cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng