Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 114/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập Ban quản lý đầu tư và xây dựng thuỷ lợi 4 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 114/2006/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 114/2006/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành: | 12/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 114/2006/QĐ-BNN
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 114/2006/QĐ-BNN
NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2006
THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 4
TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng; số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Thành lập Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 407.
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 được giao trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn của nhà nước và các nguồn vốn khác (nếu có) để đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi (bao gồm các dự án thuỷ lợi và đê điều) theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 là đơn vị sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 có trách nhiệm tiếp nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp vốn để quản lý và tổ chức thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 được tính trong kinh phí đầu tư của từng Dự án theo quy định hiện hành.
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 có trụ sở chính tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An (trụ sở của Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 407);
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi thuộc tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cấp quyết định đầu tư. Nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 41 Luật Xây dựng; Điều 5, Điều 6, Điều 12 (không bao gồm khoản 1, 4), Điều 13 (không bao gồm khoản 1) Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 1 (khoản 3, 4, 7, 8) Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 45 (không bao gồm điểm a khoản 2) Luật Xây dựng; Điều 1 (điểm 2 khoản 11 và khoản 12) Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 9, 25, 32, 33, Điều 34 (khoản 2) , 35, 36, 61, 62, 63 Luật Đấu thầu; Điều 104 Luật Xây dựng.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 50 Luật Xây dựng (không bao gồm điểm a khoản 1); Điều 6, 7, 8, 9, Điều 11 (điểm b khoản 1), Điều 12 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 57 Luật Xây dựng (không bao gồm điểm a khoản 1); Điều 13, 14, 16, 17 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Điều 16, Điều 17 (khoản 2, 3, 4) của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 1 (khoản 9) Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 68, 72, 75 (không bao gồm điểm a khoản 1) Luật Xây dựng; Điều 18 (khoản 1, 3) Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ; Điều 30, 31, 32, Điều 33 (khoản 3), Điều 34 (khoản 3) Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 87, 88, 89 Luật Xây dựng; Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 80 Luật Xây dựng; Điều 23, 24, 25, 26, Điều 27 (khoản 3), Điều 30, Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn tại Điều 81 (khoản 2, 3) Luật Xây dựng; Điều 42 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 1 (khoản 14) Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
- Đề xuất đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình sau này có trách nhiệm cử người trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt để tham gia quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành;
- Phối hợp với địa phương trong vùng Dự án để giải quyết những công việc cụ thể của từng Dự án;
- Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 được ký hợp đồng với một hoặc nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu chính có thể ký hợp đồng để thực hiện công việc với một hoặc nhiều thầu phụ nhưng phải được Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 chấp thuận trong hợp đồng ký kết với chủ đầu tư và phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ khác của chủ đầu tư được quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Có Giám đốc, các Phó Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành;
Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của Ban, chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về mọi hoạt động của Ban;
Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc thực hiện nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc giao, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao và uỷ quyền;
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Thẩm định kỹ thuật - dự toán;
- Phòng Quản lý thi công.
Ban Quản lý dự án được thành lập khi dự án đầu tư được phê duyệt và giải thể khi kết thúc dự án xây dựng. Ban Quản lý dự án có Trưởng ban và 01 Phó trưởng ban. Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 giao. Trưởng Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 và trước pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
Trưởng, Phó các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ; Trưởng, Phó ban quản lý dự án được bổ nhiệm theo quy định hiện hành; cán bộ, viên chức được tuyển dụng vào làm việc tại Ban theo yêu cầu công việc và quy định của Pháp lệnh cán bộ công chức, được xếp ngạch, lương theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 3906/QĐ/BNN-TCCB ngày 08/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các Ban Quản lý dự án Thuỷ lợi, Điều 4 Quyết định 39/2006/QĐ-BNN ngày 19/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bãi bỏ các quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trái với Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
114/2006/QĐ-BNN
NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2006
THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
THUỶ LỢI 4
TRỰC THUỘC BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn
cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ
các Nghị định của Chính phủ số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng; số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình; số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP và số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 83/2006/NĐ-CP ngày 17/8/2006 của Chính phủ Quy
định trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính,
tổ chức sự nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý xây dựng công trình và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Vị
trí và chức năng
Thành lập Ban Quản lý
Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên
cơ sở tổ chức, sắp xếp lại Ban
Quản lý Dự án Thuỷ lợi 407.
Ban Quản lý Đầu tư và Xây
dựng Thuỷ lợi 4 được giao trách nhiệm
quản lý và sử dụng vốn của nhà nước và
các nguồn vốn khác (nếu có) để đầu
tư xây dựng công trình thuỷ lợi (bao gồm các
dự án thuỷ lợi và đê điều) theo quy
định của pháp luật hiện hành về quản
lý đầu tư và xây dựng. Ban Quản lý Đầu
tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 là đơn vị
sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc
kho bạc nhà nước để hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Ban Quản lý Đầu tư và
Xây dựng Thuỷ lợi 4 có trách nhiệm tiếp
nhận vốn trực tiếp từ cơ quan cấp
vốn để quản lý và tổ chức thực
hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, thực hiện đầu tư đến
hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng theo
hình thức chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án theo quy định của pháp luật. Chi
phí hoạt động của Ban Quản lý Đầu
tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 được tính trong
kinh phí đầu tư của từng Dự án theo quy
định hiện hành.
Ban Quản lý Đầu tư và Xây
dựng Thuỷ lợi 4 có trụ sở chính tại thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An (trụ sở của Ban
Quản lý Dự án Thuỷ lợi 407);
Điều
2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Ban Quản lý Đầu tư và
Xây dựng Thuỷ lợi 4 thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của chủ đầu tư các
dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi
thuộc tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh do Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
cấp quyết định đầu tư. Nhiệm
vụ cụ thể như sau:
1. Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 41 Luật Xây
dựng; Điều 5, Điều 6, Điều 12 (không bao
gồm khoản 1, 4), Điều 13 (không bao gồm
khoản 1) Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của
Chính phủ; Điều 1 (khoản 3, 4, 7, 8) Nghị
định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính
phủ;
2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 45 (không bao gồm
điểm a khoản 2) Luật Xây dựng; Điều 1
(điểm 2 khoản 11 và khoản 12) Nghị định
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
3. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây
dựng:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 9, 25, 32, 33,
Điều 34 (khoản 2) , 35, 36, 61, 62, 63 Luật
Đấu thầu; Điều 104 Luật Xây dựng.
4. Khảo sát thiết kế xây dựng:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 50 Luật Xây dựng
(không bao gồm điểm a khoản 1); Điều 6, 7, 8,
9, Điều 11 (điểm b khoản 1), Điều 12
của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ.
5. Thiết kế xây dựng công trình:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 57 Luật Xây dựng
(không bao gồm điểm a khoản 1); Điều 13, 14,
16, 17 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004
của Chính phủ; Điều 16, Điều 17 (khoản
2, 3, 4) của Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
của Chính phủ; Điều 1 (khoản 9) Nghị
định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
6. Thi công xây dựng công trình:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 68, 72, 75 (không bao
gồm điểm a khoản 1) Luật Xây dựng;
Điều 18 (khoản 1, 3)
Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ; Điều 30, 31, 32, Điều 33 (khoản
3), Điều 34 (khoản 3) Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
7. Giám sát thi công xây dựng:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 87, 88, 89 Luật Xây
dựng; Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
8. Nghiệm thu và bàn giao công trình xây dựng:
- Thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn tại Điều 80 Luật Xây
dựng; Điều 23, 24, 25, 26, Điều 27 (khoản 3),
Điều 30, Điều 35 Nghị định
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
9. Thanh toán, quyết toán trong hoạt động xây
dựng:
- Thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn tại Điều 81 (khoản 2, 3)
Luật Xây dựng; Điều 42 Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; Điều 1
(khoản 14) Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ;
10. Các hoạt động khác có liên quan đến xây
dựng:
- Đề xuất đơn
vị sẽ quản lý, sử dụng công trình sau này có
trách nhiệm cử người trình cấp quyết
định đầu tư phê duyệt để tham gia
quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp
nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành;
- Phối hợp
với địa phương trong vùng Dự án để
giải quyết những công việc cụ thể của
từng Dự án;
- Tuỳ theo quy mô, tính chất và
yêu cầu về thời gian thực hiện dự án Ban
Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4
được ký hợp đồng với một
hoặc nhiều nhà thầu chính. Nhà thầu chính có thể
ký hợp đồng để thực hiện công
việc với một hoặc nhiều thầu phụ
nhưng phải được Ban Quản lý Đầu
tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 chấp thuận trong
hợp đồng ký kết với chủ đầu
tư và phù hợp với quy định của pháp
luật về đấu thầu;
- Thực hiện đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ khác của chủ đầu tư
được quy định tại Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, các Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng, số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính
phủ về quản lý chất lượng công trình xây
dựng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
11. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế và tài
sản của Ban theo quy định; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế
độ chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Ban.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban:
Có Giám đốc, các Phó Giám đốc do
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định
hiện hành;
Giám đốc Ban
Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 quản
lý, điều hành toàn bộ các hoạt động của
Ban, chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
trước pháp luật về mọi hoạt động
của Ban;
Phó Giám đốc giúp việc cho
Giám đốc thực hiện nhiệm vụ cụ
thể do Giám đốc giao, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao và uỷ quyền;
2. Bộ máy giúp việc Giám đốc:
- Phòng Tổ chức
- Hành chính;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Thẩm
định kỹ thuật - dự toán;
- Phòng Quản lý thi
công.
3. Ban Quản lý dự án:
Ban Quản lý dự án
được thành lập khi dự án đầu tư
được phê duyệt và giải thể khi kết thúc
dự án xây dựng. Ban Quản lý dự án có Trưởng
ban và 01 Phó trưởng ban. Ban Quản lý dự án thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Giám đốc
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi
4 giao. Trưởng Ban Quản lý dự án chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý
Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 và
trước pháp luật theo nhiệm vụ được
giao và quyền hạn được uỷ quyền.
Trưởng, Phó các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ; Trưởng, Phó ban quản lý dự án
được bổ nhiệm theo quy định hiện
hành; cán bộ, viên chức được tuyển dụng
vào làm việc tại Ban theo yêu cầu công việc và quy
định của Pháp lệnh cán bộ công chức,
được xếp ngạch, lương theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều
4. Các
Dự án có nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA); các Dự án do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư
1. Ban Quản lý Đầu tư và
Xây dựng Thuỷ lợi 4 có trách nhiệm phối hợp
Ban Quản lý Trung ương Dự án Thuỷ lợi (CPO)
để quản lý và tổ chức thực hiện các
dự án đầu tư xây dựng thuỷ lợi có
nguồn vốn ODA theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
và hiệp định ký kết giữa Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các
nhà tài trợ quốc tế và điều ước
quốc tế cụ thể về ODA.
2. Tuỳ theo quy mô, tính chất, mức
độ phức tạp của từng dự án
đầu tư xây dựng thuỷ lợi từ nguồn
vốn ODA hoặc Dự án do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Thủ
tướng Chính phủ giao làm chủ đầu tư,
Bộ có quyết định tổ chức riêng để
giao cho Ban làm nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án
thành phần (Ban Quản lý Tiểu Dự án), một số
hoặc toàn bộ nhiệm vụ của chủ
đầu tư theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng,
hiệp định ký kết giữa Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài
trợ quốc tế và điều ước quốc
tế cụ thể về ODA.
Điều
5. Giám đốc, Phó Giám đốc
Ban Quản lý Dự án Thuỷ lợi 407 được
giao giữ chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc
Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi
4, thời hạn bổ nhiệm tính từ ngày bổ
nhiệm chức danh Giám đốc, Phó giám đốc Ban
Quản lý Dự án Thuỷ lợi 407.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau mười
lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế
Quyết định số 3906/QĐ/BNN-TCCB ngày 08/11/2004
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của các Ban Quản lý
dự án Thuỷ lợi, Điều 4 Quyết định
39/2006/QĐ-BNN ngày 19/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bãi bỏ các quy
định trước đây của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trái với Quyết định này.
Điều
7. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Ban
Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4
có trách nhiệm tiếp nhận nguyên trạng Ban Quản lý
Dự án Thuỷ lợi 407 để tổ chức
thực hiện nhiệm vụ kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành và xây dựng
điều lệ tổ chức và hoạt động
của Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ
lợi 4 trình Bộ trưởng phê duyệt, đồng
thời làm việc với các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoàn thành các thủ tục để
hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan chức năng
của Bộ có trách nhiệm quản lý, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của Ban Quản
lý Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 theo
chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục
trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình, Cục
trưởng Cục Thuỷ lợi, Cục trưởng
Cục Quản lý Đê điều và phòng chống lụt,
bão, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan thuộc Bộ, Giám đốc Ban Quản lý Dự án
Thuỷ lợi 407 và Giám đốc Ban Quản lý
Đầu tư và Xây dựng Thuỷ lợi 4 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát