Quyết định 1120/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1120/QĐ-TTg

Quyết định 1120/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:1120/QĐ-TTgNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
24/08/2007
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 1120/QĐ-TTg

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1120/QĐ-TTg DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 1120/QĐ-TTg ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Số: 1120/QĐ-TTg

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hà Nội, ngày 24 tháng 8 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phân công công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Chính phủ;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nguyên tắc phân công và quan hệ công tác giữa Thủ tướng và các Phó Thủ tướng.
1. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nhiệm vụ và quyền hạn mà Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ đã quy định. Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc chức năng nhiệm vụ của Chính phủ.
Thủ tướng phân công Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng chỉ đạo, xử lý thường xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng trong từng lĩnh vực công tác của Chính phủ, ngoại trừ các công việc do Thủ tướng trực tiếp chỉ đạo. Phó Thủ tướng được thay mặt Thủ tướng sử dụng quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ để giải quyết các công việc được phân công.
2. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Phó Thủ tướng chủ động giải quyết công việc; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về những quyết định của mình; những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Thủ tướng.
Trong thực thi nhiệm vụ nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Thủ tướng khác phụ trách thì các Phó Thủ tướng chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Phó Thủ tướng có ý kiến khác nhau thì Phó Thủ tướng đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Thủ tướng xem xét quyết định.
3. Hàng tuần, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng có buổi họp giao ban để phối hợp xử lý công việc. Thủ tướng quyết định các vấn đề đưa ra giao ban. Tại các buổi họp giao ban, Phó Thủ tướng trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng chủ trì đề án trình bày các nội dung công việc cần phối hợp xử lý.
4. Theo yêu cầu công việc, Thủ tướng và các Phó Thủ tướng có các cuộc họp chung để góp ý kiến về nội dung các đề án lớn sẽ trình Chính phủ hoặc các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
5. Trong trường hợp thấy cần thiết, hoặc khi Phó Thủ tướng vắng mặt thì Thủ tướng trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho Phó Thủ tướng. Việc phân công công việc cụ thể giữa các Phó Thủ tướng (quy định tại Điều 3 Quyết định này), tùy tình hình thực tế, Thủ tướng sẽ xem xét điều chỉnh để bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ chung của Chính phủ.
Điều 2. Nội dung công việc được phân công và trách nhiệm, quyền hạn của Phó Thủ tướng.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng; Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và trước Quốc hội về nhiệm vụ được giao; trong phạm vi lĩnh vực được phân công, Phó Thủ tướng có trách nhiệm và quyền hạn:
1. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và ngân sách nhà nước; xây dựng cơ chế, chính sách và các dự án luật, pháp lệnh, văn bản quy phạm pháp luật để ban hành theo thẩm quyền và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các nhiệm vụ kế hoạch và ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện xử lý theo thẩm quyền và đề xuất những vấn đề cần thiết phải sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân địa phương ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với pháp luật của Nhà nước, quy định của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ thì đình chỉ việc thi hành và chỉ đạo việc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên theo dõi và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Thủ tướng và các vấn đề liên ngành mà giữa các Bộ trưởng không thống nhất được ý kiến.
4. Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc các cơ quan được Thủ tướng phân công.
5. Thủ tướng Chính phủ phân công một Phó Thủ tướng làm nhiệm vụ Thường trực để giúp Thủ tướng điều phối các hoạt động chung của Chính phủ theo các chương trình công tác của Chính phủ và theo yêu cầu chỉ đạo của Thủ tướng. Phó Thủ tướng Thường trực được Thủ tướng ủy quyền ký văn bản của Chính phủ và giải quyết các công việc do Thủ tướng trực tiếp phụ trách khi Thủ tướng vắng mặt tại trụ sở Chính phủ.
6. Phó Thủ tướng không xử lý các vấn đề không được Thủ tướng phân công và những vấn đề không thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Phân công nhiệm vụ cụ thể của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ.
1. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng, Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ:
a) Lãnh đạo, quản lý mọi mặt hoạt động của Chính phủ và trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác sau đây:
- Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và dài hạn của cả nước (bao gồm kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước để đầu tư phát triển).
- Chiến lược, chính sách tài chính, tín dụng, tiền tệ quốc gia;
- Chiến lược và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn của các vùng, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các tập đoàn kinh tế và các Tổng công ty 91;
- Phương án sử dụng số vượt thu ngân sách nhà nước hàng năm; chi quốc phòng, an ninh, kinh phí Đảng và các khoản chi từ dự phòng ngân sách trung ương;
- Sử dụng Quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước;
- Phát hành và sử dụng công trái, trái phiếu Chính phủ;
- Kế hoạch in, đúc tiền; kế hoạch bổ sung tiền vào lưu thông hàng năm;
- Công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Công tác dân tộc, tôn giáo;
- Công tác y tế; chiến lược dân số;
- Công tác cải cách hành chính; xây dựng thể chế, luật pháp; tổ chức bộ máy và công tác cán bộ; những vấn đề chung về công tác thi đua, khen thưởng; quy chế và lề lối làm việc của Chính phủ; địa giới hành chính Nhà nước;
- Những nhiệm vụ đột xuất, nhạy cảm thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh;
- Những giải pháp quan trọng, có tính đột phá trong từng thời gian mà Thủ tướng thấy cần trực tiếp chỉ đạo điều hành;
- Quan hệ phối hợp giữa Chính phủ với các cơ quan Đảng, Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
2. Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng, Phó Bí thư Ban Cán sự đảng Chính phủ:
3. Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Gia Khiêm, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Ban Cán sự đảng Bộ Ngoại giao:
4. Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ:
5. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ:
6. Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Ban Cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo:
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các Thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Tòa án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

- Các Tập đoàn, Tổng Công ty 91;

- VPCP: BTCN, các PCN, Website Chính phủ,

  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, TH (5b).

THỦ TƯỚNG

 

 

 

(Đã ký)

 

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi