Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 108/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 108/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 108/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 26/08/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 108/2009/QĐ-TTg
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 108/2009/QĐ-TTg NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2009 QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI
CHÍNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực
thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
quản lý Nhà nước về quỹ ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các
quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán Nhà
nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và cho đầu tư phát
triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
2. Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp
nhân, con dấu có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước và các
ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật, có trụ sở tại thành phố Hà
Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Kho bạc Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a. Các dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước;
b. Chiến lược, quy hoạch, chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý
quỹ ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác của Nhà
nước.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét,
quyết định:
a. Dự thảo thông tư và các văn bản khác
về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước;
b. Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho
bạc Nhà nước.
3. Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ, văn bản quy phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
thuộc lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà nước và
các quỹ khác của Nhà nước sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về lĩnh vực quản lý của Kho bạc Nhà nước.
6. Quản lý quỹ ngân sách Nhà nước, quỹ
tài chính Nhà nước và các quỹ khác được giao theo quy
định của pháp luật:
a. Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp
thời các khoản thu ngân sách Nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ
ngân sách Nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho
bạc Nhà nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách Nhà nước cho các cấp ngân
sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
b. Kiểm soát, thanh toán, chi trả các
khoản chi của ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
c. Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của
ngân sách Nhà nước, định kỳ công bố tỷ giá hạch toán phục vụ cho việc hạch toán
các khoản thu chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ;
d. Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập,
xuất các quỹ tài chính Nhà nước và các quỹ khác do Kho bạc Nhà nước quản lý;
quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược,
ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
đ. Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm
được giao theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài
sản, các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho
bạc Nhà nước.
7. Được trích tài khoản của tổ chức, cá
nhân mở tại Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách Nhà nước hoặc áp dụng các biện
pháp hành chính khác để thu cho ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách
Nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản vay nợ,
viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp
luật; báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách Nhà nước cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan Nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
9. Tổ chức thực hiện công tác thống kê
kho bạc Nhà nước và chế độ báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật.
10. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ
Kho bạc Nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống:
a. Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản
tiền gửi và thực hiện thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức,
cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước;
b. Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản
thanh toán tại ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại để thực hiện các
nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của Kho bạc Nhà nước
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c. Được sử dụng ngân quỹ Kho bạc Nhà nước để tạm ứng
cho ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
d. Xây dựng và phát triển hệ thống các
công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện đại theo nguyên tắc
đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ Kho bạc Nhà nước.
11. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách
Nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
12. Tổ chức quản trị và vận hành hệ
thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi
quản lý Nhà nước của Kho bạc Nhà nước; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được
giao theo quy định của pháp luật.
14. Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà
nước:
a. Xây dựng cơ chế, chính sách và quy
trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn của Việt
b. Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ
thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hóa cơ sở vật chất của hệ thống Kho bạc
Nhà nước.
15. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế
thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo phân công, phân
cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác tổ chức và cán
bộ:
a. Xây dựng tổ chức bộ máy và phát triển
nguồn nhân lực bảo đảm yêu cầu cải cách về cơ chế, chính sách và hiện đại hóa
công nghệ quản lý;
b. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế;
thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và quy định của pháp luật.
17. Quản lý kinh phí do ngân sách Nhà
nước cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp
luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động nghiệp vụ theo chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước.
18. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính
được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Kho bạc Nhà nước được tổ chức thành hệ
thống dọc từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị
hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
1.
Cơ quan Kho bạc
Nhà nước ở Trung ương:
a. Vụ
Tổng hợp - Pháp chế;
b. Vụ
Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước;
c. Vụ Huy
động vốn;
d. Vụ Kế
toán Nhà nước;
đ. Vụ Kho
quỹ;
e. Vụ Hợp
tác quốc tế;
g. Vụ Tổ
chức cán bộ;
h. Vụ Tài
vụ - Quản trị;
i. Văn
phòng;
k. Thanh
tra;
l. Sở
giao dịch Kho bạc Nhà nước;
m. Cục
Công nghệ thông tin;
n. Trường
nghiệp vụ Kho bạc;
o. Tạp
chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.
Các tổ chức quy định từ điểm a đến điểm
m Khoản 1 Điều này là tổ chức hành chính giúp Tổng Giám đốc thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước; các tổ chức quy định tại điểm n và điểm o là tổ chức sự
nghiệp.
2. Cơ quan Kho bạc Nhà nước ở địa
phương:
a. Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là Kho bạc Nhà nước
cấp tỉnh) trực thuộc Kho bạc Nhà nước;
b. Kho bạc Nhà nước ở huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà
nước cấp huyện) trực thuộc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
Kho bạc Nhà nước được tổ chức điểm giao
dịch tại các địa bàn có khối lượng giao dịch lớn theo
quy định của Bộ Tài chính.
Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà
nước cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân
hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà
nước.
Điều 4. Lãnh đạo
1. Kho bạc Nhà nước có Tổng giám đốc và
không quá 03 Phó Tổng giám đốc.
2. Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Kho
bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo
quy định của pháp luật.
3. Tổng giám đốc là người đứng đầu Kho
bạc Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Kho bạc Nhà nước. Phó tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2009.
2. Bãi bỏ Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ Tài chính.
3. Số lượng Phó Tổng giám đốc của Kho
bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định hiện hành
của Thủ tướng Chính phủ cho đến khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng giám đốc Kho
bạc Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn
Dũng