Quyết định 15/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 15/2006/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2006/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 15/2006/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
15/2006/QĐ-TTG
NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2006 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ LÀNG VĂN HÓA - DU LỊCH CÁC
DÂN TỘC VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11
năm 2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ
Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông
tin và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ
Văn hóa - Thông tin, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
2. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam (cơ quan tương đương
Tổng cục) có tư cách pháp nhân, sử dụng con
dấu hình quốc huy, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng; là một
đầu mối kế hoạch đầu tư và ngân
sách trực thuộc Trung ương (đơn vị
dự toán cấp I), được quyết định
thu chi ngân sách thuộc các lĩnh vực đầu tư
phát triển, hành chính sự nghiệp, các chương trình
mục tiêu và các lĩnh vực khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Xây dựng để Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định:
a) Quy hoạch, kế hoạch phát triển
hàng năm và dài hạn đối với Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt
b) Cơ chế, chính sách ưu đãi
đối với Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt
c) Phương án phát hành trái phiếu công
trình, trái phiếu Chính phủ đáp ứng yêu cầu phát
triển của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin phê duyệt:
a) Các dự án đầu tư nhóm A thuộc
Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
b) Quy chế tổ chức và hoạt
động, các quy chế về quản lý và khai thác
của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
3. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt
a) Quản lý quy hoạch:
- Chỉ đạo lập và phê duyệt quy
hoạch chi tiết các khu chức năng tại Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
chứng chỉ quy hoạch xây dựng đối với
các dự án tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt nam.
b) Quản lý đầu tư, xây dựng:
- Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
- Quyết định đầu tư
đối với các dự án nhóm B, C sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước đầu tư tại Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo phân
cấp của Bộ Văn hóa - Thông tin; được ký
các hợp đồng BOT, BTO, BT đối với các
dự án nhóm B, C;
- Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
giấy phép, giấy chứng nhận theo ủy quyền
hoặc phân cấp của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
+ Giấy phép đầu tư đối
với các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam có quy mô vốn đầu tư đến 40
triệu đôla Mỹ (trừ những dự án không
được ủy quyền hoặc phân cấp theo quy
định của pháp luật);
+ Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư và giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư cho các dự án đầu tư trong
nước vào Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho các tổ chức, cá nhân thành lập và quản lý
doanh nghiệp trong Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt
+ Giấy phép xây dựng công trình trong Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
+ Giấy phép lao động cho người
nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài đến làm việc, hoạt
động đầu tư tại Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam;
+ Các giấy phép, chứng chỉ khác.
- Trực tiếp tiếp nhận và quản
lý, sử dụng vốn ODA;
- Đối với các dự án đầu
tư không được ủy quyền hoặc phân
cấp, Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam có trách nhiệm làm đầu mối giúp
các nhà đầu tư giải quyết các khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ
tục đầu tư theo nguyên tắc một cửa,
tại chỗ.
c) Quản lý, sử dụng đất:
- Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam được giao đất
(gồm cả đất vµ ®Êt có mặt nước theo quy
ho¹ch được phê duyệt) một lần để
tổ chức xây dựng và phát triển Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam; được giao
lại đất, đất có mặt nước có thu
tiền và không thu tiền sử dụng; cho thuê
đất, đất có mặt nước, chuyển
quyền sử dụng đất, đất có mặt
nước và chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các nhà đầu tư theo quy định của Luật
Đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện việc đền bù,
giải phóng mặt bằng, quản lý đất đai
(bao gồm cả mặt nước) thuộc Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt
- Chỉ đạo lập và phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch chi tiết sử dụng
đất, mặt nước đối với diện
tích đất, mặt nước được giao
tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
- Được phê duyệt giá đất
trong khung giá của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định; tổ chức đấu thầu
về quyền sử dụng đất thuộc phạm
vi Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
d) Quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi
trường:
- Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho các dự án đầu tư tại Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy
định của pháp luật;
- Quản lý, kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi
trường trong Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam; xử lý hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định
về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
đ) Tổ chức quản lý, khai thác:
- Quản lý thống nhất các hoạt
động khai thác, kinh doanh, dịch vụ, sử dụng
các công trình đầu tư trên địa bàn Làng Văn hóa
- Du lịch các dân tộc Việt Nam; trực tiếp khai
thác, kinh doanh và sử dụng các công trình do Nhà nước
đầu tư và các công trình do Bộ Văn hóa - Thông tin
giao;
- Phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan liên quan, các chủ
đầu tư đảm bảo an ninh trật tự,
phòng cháy chữa cháy và thực hiện nếp sống
văn hóa trong quá trình xây dựng và quản lý khai thác các công
trình trong Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
e) Thu các loại phí, lệ phí và quản lý
sử dụng theo quy định của pháp luật.
g) Tổ chức các hoạt động
văn hóa thông tin, nghiên cứu khoa học, sưu tầm,
bảo tồn, phổ biến và phát huy các giá trị
văn hóa dân tộc.
h) Được hợp tác, liên doanh, liên
kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước trong các lĩnh vực liên quan đến
đầu tư, xây dựng và quản lý, khai thác Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
i) Tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư, thương mại, du lịch,
quảng bá, giới thiệu ở trong và ngoài nước
để thu hút các nguồn vốn đầu tư cho
dự án Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam
bằng các hình thức phù hợp theo quy định của
pháp luật; tiếp nhận hồ sơ, giải quyết
theo thẩm quyền những phát sinh trong quá trình hoạt
động tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam.
k) Quản lý và tổ chức việc đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt
động và phát triển Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt
l) Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chính sách chế độ
đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc Ban Quản lý Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
m) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các vi
phạm hành chính về quy hoạch, kế hoạch,
đầu tư, môi trường, đất đai và các
lĩnh vực khác tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam theo thẩm quyền được giao
hoặc được ủy quyền.
n) Quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp
luật.
o) Báo cáo định kỳ Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin, các Bộ, cơ quan
có liên quan về tình hình triển khai quy hoạch, kế
hoạch xây dựng và phát triển Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam.
p) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin giao.
Điều 3. Tổ chức
và biên chế
1. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt
Trưởng ban do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin về toàn bộ hoạt động của Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
Phó Trưởng ban do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa - Thông tin bổ nhiệm theo đề
nghị của Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt
2. Bộ máy giúp việc gồm có:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Các Ban chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc.
4. Các công ty dịch vụ, phát triển Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Căn cứ yêu cầu phát triển,
Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt
Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của bộ máy giúp việc và các đơn
vị trực thuộc.
5. Biên chế của Ban Quản lý Làng Văn
hóa - Du lịch các dân tộc Việt
a) Biên chế thuộc bộ máy quản lý
hành chính của Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa - Thông tin giao trong tổng biên chế hành chính của
Bộ Văn hóa - Thông tin;
b) Biên chế sự nghiệp của Ban
Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Điều 4. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy
định trước đây trái với Quyết
định này đều bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây và Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ
TƯỚNG
(đã
ký)
Phan Văn Khải