Quyết định 04/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 04/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 04/2007/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 10/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quan hệ công tác - Ngày 10/01/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 04/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Theo đó, Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong cán bộ, công chức và người lao động, động viên, tổ chức cho đoàn viên, cán bộ, công chức và người lao động tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức và viên chức nhà nước theo quy định. Công đoàn thực hiện quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động. Khi cần thiết Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất với Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về việc thực hiện các chính sách, chế độ liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cử đại diện tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chế độ, chính sách, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động do Chính phủ hoặc do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 04/2007/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 04/2007/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
04/2007/QĐ-TTg NGÀY 10
THÁNG 01 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
GIỮA CHÍNH PHỦ VÀ TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn
cứ Luật Công đoàn ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Sau khi thống nhất với Đoàn
Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính
phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng
QUY CHẾ
VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA
CHÍNH PHỦ
VÀ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 04/2007/QĐ-TTg
ngày 10
tháng 01 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Quy chế này quy định một số điểm
cụ thể về quan hệ phối hợp trong quá trình
thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Chính phủ có liên quan đến chức
năng của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, nhằm phát huy vai trò của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam trong việc tham gia với cơ quan
nhà nước xây dựng và kiểm tra, giám sát việc
chấp hành pháp luật, thực hiện các cơ chế,
chủ trương, chính sách quản lý có liên quan trực
tiếp đến phát triển sản xuất, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ, công chức
và người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế góp phần bảo đảm các
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của cán bộ, công chức và người lao
động; đồng thời tổ chức, giáo
dục, động viên cán bộ, công chức và
người lao động tích cực thực hiện các
nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng.
Điều 2. Trong việc soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, chế độ về
lao động, tiền lương, Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hộ lao
động và các chính sách xã hội khác liên quan trực
tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của người lao động:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì soạn thảo
văn bản có trách nhiệm lấy ý kiến của
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam bằng hình thức gửi văn bản
trực tiếp. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là
20 ngày làm việc kể từ ngày đưa văn bản
dự thảo ra lấy ý kiến. Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách
nhiệm cho ý kiến trả lời bằng văn bản
đúng thời hạn.
2. Trong trường hợp ý
kiến của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam và ý kiến của cơ quan chủ
trì soạn thảo khác nhau, chưa thống nhất
được, thì cơ quan chủ trì soạn thảo
phải báo cáo các ý kiến khác nhau để Thủ
tướng Chính phủ xem xét và quyết định theo
thẩm quyền.
Điều 3. Về việc tổ chức phong trào thi đua lao
động sản xuất, thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, chống lãng phí trong cán bộ, công
chức và người lao động:
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
trong phạm vi cả nước.
2. Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo
các cấp Công đoàn tham gia với các cơ quan chức
năng tuyên truyền, động viên cán bộ, công
chức và người lao động; tổ chức hưởng
ứng các phong trào thi đua lao động sản xuất,
thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, chống
lãng phí; tham gia công tác sơ kết, tổng kết thi
đua; chấp hành và giám sát việc chấp hành Luật Thi
đua, khen thưởng.
3. Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo
các cấp công đoàn tuyên truyền giáo dục cán bộ,
công chức và người lao động thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; kiến nghị các biện pháp nhằm phát
hiện, phòng ngừa và đấu tranh tham nhũng.
Điều 4.
1. Chính phủ tạo điều
kiện thuận lợi để Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam tuyên truyền, phổ biến pháp
luật trong cán bộ, công chức và người lao
động; động viên, tổ chức cho đoàn viên,
cán bộ, công chức và người lao động tham gia
xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ
chức thực hiện các chủ trương, chính sách
pháp luật của Nhà nước, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, đại
biểu dân cử, cán bộ, công chức và viên chức nhà
nước theo quy định của pháp luật.
2. Công đoàn thực hiện
quyền kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ
liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao
động.
3. Khi cần thiết Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam đề xuất với
Chính phủ và các Bộ, ngành chức năng thành lập các
đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật
về việc thực hiện các chính sách, chế
độ liên quan trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ,
công chức và người lao động theo Luật Công
đoàn. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
cử đại diện tham gia các đoàn kiểm tra, giám
sát việc chấp hành pháp luật và việc thực
hiện các chế độ, chính sách, việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở có liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của cán
bộ, công chức và người lao động do Chính
phủ hoặc do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tổ chức.
4. Chính phủ và các thành viên Chính
phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và
trả lời các kiến nghị của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam.
Điều 5. Về việc giải quyết các kiến nghị
của cán bộ, công chức và người lao
động.
1. Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam có trách nhiệm phối hợp, giám sát việc
chấp hành pháp luật và việc thực hiện các
chế độ, chính sách liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cán bộ,
công chức và người lao động ở các Bộ,
ngành, địa phương.
Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam cần kịp thời phản ảnh tới các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung
ương về các vấn đề phát sinh hoặc
thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật; phối
hợp chặt chẽ với Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
việc giải quyết các vấn đề này hoặc
báo cáo Chính phủ xem xét, giải quyết.
2. Trong trường hợp
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam còn có ý
kiến khác với kết quả giải quyết của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về đơn thư khiếu
nại, tố cáo của cán bộ, công chức,
người lao động, Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam đề nghị Chính
phủ xem xét, giải quyết theo luật định.
Điều
6.
1. Hàng năm, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam xây dựng kế hoạch và dự toán thu, chi ngân sách
công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và
Bộ luật Lao động gửi Bộ Tài chính và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Tài chính và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp nguồn thu không đảm bảo
những nhu cầu chi cần thiết, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam lập dự toán chi hỗ trợ
từ ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính
để Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ tổng hợp
trình Quốc hội quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền
hạn của mình có trách nhiệm đề ra những
biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn
thành tốt nhiệm vụ thu, chi nguồn quỹ công
đoàn, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng, chấp hành nghiêm kỷ luật
tài chính.
Điều
7. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
giúp Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nắm
vững tình hình hoạt động của các tổ
chức Công đoàn trên thế giới; giúp Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam mở rộng và phát
triển quan hệ hợp tác với các tổ chức Công
đoàn trên thế giới.
Điều
8. Về chế độ thông tin báo
cáo:
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thông tin cho Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam về tình hình kinh
tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của
Nhà nước mới ban hành liên quan trực tiếp
đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của cán bộ, công chức và người lao động.
2. Khi cần thiết Chính phủ cử
người đại diện dự các kỳ Hội
nghị Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam để nghe các kiến nghị với Chính
phủ hoặc thông báo những vấn đề về
chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và
lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và
người lao động.
3. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm báo cáo
về tình hình việc làm, đời sống, tâm tư,
nguyện vọng của cán bộ, công chức và
người lao động và hoạt động công
đoàn với Chính phủ.
Điều
9.
1. Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam được mời dự các phiên họp
của Chính phủ hoặc các hội nghị chuyên
đề giải quyết các vấn đề liên quan
trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức và
người lao động hoặc liên quan đến
hoạt động công đoàn.
2. Thủ tướng, Phó Thủ
tướng Chính phủ hoặc các thành viên của Chính
phủ được mời dự các kỳ họp
của Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Chấp hành
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về các
vấn đề có liên quan đến việc làm,
đời sống của cán bộ, công chức và
người lao động.
3. Hàng năm (hoặc khi cần thiết)
Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức họp
liên tịch (hoặc làm việc) để trao đổi
về những vấn đề cần thiết trong
mối quan hệ công tác giữa Chính phủ với
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Thời gian,
chương trình làm việc do Văn phòng Chính phủ
phối hợp với Văn phòng Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam chuẩn bị.
4. Quy chế
này thay thế Quy chế về mối quan hệ công tác
giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 465/TTg ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Thủ
tướng Chính phủ./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Tấn Dũng