Nghị định 25/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 25/2008/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2008/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tổ chức bộ máy - Ngày 04/3/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Bộ Tài nguyên và Môi trường có 18 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm 7 vụ chuyên môn, thanh tra, văn phòng, các Tổng cục (Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai), 5 Cục và cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, Bộ Tài nguyên và Môi trường còn có 6 đơn vị sự nghiệp (là các Trung tâm, viện, báo, tạp chí) phục vụ chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị định 25/2008/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 25/2008/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25/2008/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 3 NĂM 2008
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo phân công của Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; các chương trình, dự án quốc gia thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư; xây dựng, công bố theo thẩm quyền các tiêu chuẩn cơ sở hoặc trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố các tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ sau khi được Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về đất đai:
a) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình quốc gia, kế hoạch dài hạn về quản lý, sử dụng đất đai sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Chủ trì lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các vùng và cả nước; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan xây dựng, trình Chính phủ ban hành, điều chỉnh khung giá các loại đất; hướng dẫn phương pháp xác định giá đất và kiểm tra việc xác định giá đất; hướng dẫn giải quyết các trường hợp vướng mắc về xác định giá đất; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp các dữ liệu thông tin về giá đất;
d) Hướng dẫn, kiểm tra: việc khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, đánh giá đất; quản lý thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các điều kiện, thủ tục về hoạt động dịch vụ công trong quản lý, sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật; hướng dẫn hoạt động của tổ chức phát triển quỹ đất, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về giá đất, giá tài sản gắn liền với đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn việc xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không được bồi thường, không được hỗ trợ làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho người tái định cư; quy định và hướng dẫn về quản lý đất đai trong khu tái định cư;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính về đất đai trong việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, phát triển quỹ đất theo quy hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu thầu quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
i) Phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
k) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách về tài nguyên nước sau khi cấp có thẩm quyền ban hành;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, quy hoạch tài nguyên nước và các chương trình, kế hoạch tổng thể về phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, khai thác, sử dụng tổng hợp và phát triển bền vững tài nguyên nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý và các biện pháp sử dụng tài nguyên nước bảo đảm phát triển bền vững, phục vụ đa mục tiêu và chủ động phòng, chống suy thoái, cạn kiệt các nguồn nước;
d) Quyết định việc phân loại, lập danh bạ nguồn nước (sông, hồ, suối và các dạng chứa nước tự nhiên khác); xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở hoặc trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố các tiêu chuẩn quốc gia; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại khoản 3 Điều này;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước giữa các ngành, các địa phương theo vùng lãnh thổ và trong phạm vi cả nước;
e) Xây dựng, quản lý và khai thác mạng lưới quan trắc tài nguyên nước; tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước trong phạm vi cả nước; thông báo tiềm năng nguồn nước để các ngành, các địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả;
g) Tổ chức thẩm định các quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng nước, các dự án chuyển nước giữa các sông do các Bộ, ngành, địa phương xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
h) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, thuế, phí, lệ phí, các nguồn thu khác và các hình thức ưu đãi liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức thực hiện các biện pháp về bảo vệ, phòng, chống ô nhiễm nguồn nước, khôi phục nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
l) Làm đầu mối, chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ việc hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập nhằm phát triển bền vững, công bằng, hợp lý trong khai thác, sử dụng nguồn nước quốc tế; trao đổi thông tin liên quan đến nguồn nước quốc tế; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc giải quyết tranh chấp về nguồn nước quốc tế;
m) Thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước, Ủy ban sông Mê Công Việt
7. Về tài nguyên khoáng sản và địa chất:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản trong phạm vi cả nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản đã được điều tra, đánh giá; khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại, thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan biết để quản lý và bảo vệ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quyết định việc khai thác và cấp giấy phép khai thác tại khu vực có dự án đầu tư công trình quan trọng quốc gia hoặc công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã được điều tra, đánh giá về tài nguyên khoáng sản hoặc chưa được điều tra, đánh giá mà phát hiện có khoáng sản;
d) Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về địa chất khoáng sản; quy định việc lập, thẩm định đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản, nội dung dự án điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; tổ chức thẩm định các đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc đăng ký, thu thập và tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, tình hình quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và địa chất trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, thuế, phí, lệ phí, các nguồn thu khác và các hình thức ưu đãi liên quan đến thăm dò, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc cấp phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật;
g) Thường trực Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản.
8. Về môi trường:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm: phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm và suy thoái môi trường; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu môi trường trong quy hoạch, kế hoạch phát triển của Bộ, ngành, lĩnh vực và địa phương;
c) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chỉ thị, chỉ tiêu môi trường; lập báo cáo môi trường quốc gia, báo cáo chuyên đề về môi trường theo quy định; tổ chức đánh giá, dự báo tình trạng và sức chịu tải của các thành phần môi trường theo khu vực và vùng trên phạm vi cả nước; hướng dẫn các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc lập báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo tình hình tác động môi trường;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền;
đ) Chỉ đạo và điều phối việc tổ chức điều tra, xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn liên tỉnh, liên quốc gia; hướng dẫn việc xác định thiệt hại và việc tổ chức khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện chất lượng môi trường;
e) Hướng dẫn việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và kiểm tra, thanh tra trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả của các cơ sở đó theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
h) Chủ trì việc lập và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động quan trắc môi trường, kiểm chuẩn các thiết bị quan trắc môi trường; chỉ đạo xây dựng và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
i) Ban hành danh mục các chế phẩm sinh học sử dụng trong phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý chất thải, các chế phẩm sinh học gây ô nhiễm môi trường bị cấm nhập khẩu; hướng dẫn việc kiểm tra, đánh giá và thẩm định thiết bị, công trình xử lý chất thải trước khi đưa vào hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra công tác giám định môi trường theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký, công nhận cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; cấp giấy phép về môi trường theo quy định của pháp luật; quy định lộ trình, hệ số áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải theo khu vực, vùng, ngành phù hợp với sức chịu tải của môi trường;
l) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, thuế, phí, lệ phí, các nguồn thu khác và các hình thức ưu đãi liên quan đến bảo vệ môi trường; chủ trì, tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương và phối hợp với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; tổ chức, quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và là cơ quan đầu mối quốc gia của Quỹ môi trường toàn cầu tại Việt Nam.
9. Về khí tượng, thuỷ văn và biến đổi khí hậu:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn và quy hoạch phát triển mạng lưới khí tượng, thuỷ văn quốc gia; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược tổng thể quốc gia về dự báo, cảnh báo thiên tai;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn kỹ thuật đối với các công trình khí tượng, thuỷ văn; về việc di chuyển công trình khí tượng, thuỷ văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế theo quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, dự báo khí tượng, thủy văn; tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn; hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý, quản lý và khai thác thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn theo quy định của pháp luật; thẩm tra việc sử dụng dữ liệu điều tra cơ bản về khí tượng, thuỷ văn đối với các công trình, dự án đầu tư xây dựng trọng điểm quốc gia và các công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định và quản lý đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật;
d) Quy định việc đăng ký, cấp, thu hồi giấy phép về khí tượng, thuỷ văn theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình khí tượng, thuỷ văn;
e) Tổ chức việc theo dõi và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và các điều kiện kinh tế - xã hội; phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Là cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Nghị định thư Kyoto và các điều ước quốc tế khác liên quan về biến đổi khí hậu; cấp chứng thư xác nhận đối với dự án đầu tư phù hợp với cơ chế phát triển sạch cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
Là cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-zôn; hướng dẫn điều kiện nhập khẩu, xuất khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-zôn theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế dự báo, cảnh báo thiên tai về động đất, sóng thần, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt và triều cường; hướng dẫn việc cung cấp và sử dụng tin về bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, lụt, động đất, sóng thần và triều cường.
10. Về đo đạc và bản đồ:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia về đo đạc và bản đồ cơ bản, đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ cơ bản, bao gồm: hệ thống quy chiếu quốc gia, hệ thống số liệu gốc quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống trạm định vị vệ tinh quốc gia, hệ thống không ảnh cơ bản, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý quốc gia;
c) Quy định, hướng dẫn và kiểm tra việc kiểm định, kiểm nghiệm, bảo dưỡng thiết bị đo đạc, bảo đảm dẫn xuất chuẩn quốc gia về đo đạc và bản đồ; việc quản lý, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin, tư liệu đo đạc và bản đồ;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đo đạc và bản đồ trọng điểm do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ;
đ) Tổ chức việc đăng ký, cấp, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ; kiểm tra việc xuất bản, phát hành bản đồ; đình chỉ việc phát hành và chỉ đạo thu hồi các ấn phẩm bản đồ trái quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức đo đạc, thành lập bản đồ phục vụ việc phân định, điều chỉnh địa giới hành chính theo quy định của pháp luật; thẩm định việc thể hiện đường địa giới hành chính của các đơn vị hành chính các cấp trên các loại bản đồ;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao tổ chức việc đo đạc, thành lập bản đồ, tài liệu phục vụ việc đàm phán, hoạch định và phân giới đường biên giới quốc gia, các vùng biển, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam; thẩm định việc thể hiện đường biên giới quốc gia lên các loại bản đồ; in ấn, phát hành các loại bản đồ, tài liệu liên quan đến đường biên giới quốc gia trên đất liền, các vùng biển, hải đảo, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam;
h) Thành lập, hiện chỉnh, xuất bản và phát hành các sản phẩm bản đồ theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo:
a) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược biển Việt Nam và các cơ chế, chính sách tổng hợp nhằm quản lý, khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo bền vững sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể, phân vùng biển làm cơ sở cho việc tổ chức khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội biển và hải đảo Việt Nam; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dài hạn, đề án, dự án về điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển, nghiên cứu khoa học biển và đại dương sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo liên ngành, liên tỉnh;
d) Phê duyệt và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch năm năm và hàng năm về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học biển và đại dương, chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng duyên hải thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ;
đ) Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách về quốc phòng, an ninh, ngoại giao liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và các quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển và các cơ chế, chính sách về quản lý các ngành, nghề khai thác tài nguyên biển do các Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng;
e) Là đầu mối tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến biển và hải đảo của Việt Nam; tổ chức phân tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái liên quan đến việc khai thác, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam trên biển;
g) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư khai thác, sử dụng và tổ chức quản lý công trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, khảo sát tài nguyên và môi trường biển theo quy định của pháp luật;
h) Thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng của các vùng biển, đảo, quần đảo, bãi ngầm thuộc chủ quyền của Việt Nam;
i) Ủy viên Ban Chỉ đạo Nhà nước về Biển Đông và các hải đảo.
12. Tổ chức thực hiện công tác thống kê, kiểm kê, lưu trữ tư liệu, số liệu về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
13. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức biên tập, xuất bản các ấn phẩm về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ, biển và hải đảo theo quy định của pháp luật; tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế theo ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; ký kết các thoả thuận quốc tế nhân danh Bộ; tham gia các tổ chức quốc tế theo sự phân công của Chính phủ.
15. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Chỉ đạo việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền quyết định và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công và các cơ chế, chính sách về cung cấp các dịch vụ công, xã hội hoá các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
17. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia vào hoạt động của ngành; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với hội, hiệp hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ; xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ được phân công, phân cấp quản lý để trình Bộ Nội vụ ban hành; ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
20. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tài chính, tài sản được giao và quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được cấp theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Hợp tác quốc tế.
2. Vụ Kế hoạch.
3. Vụ Khoa học và Công nghệ.
4. Vụ Pháp chế.
5. Vụ Tài chính.
6. Vụ Thi đua - Khen thưởng.
7. Vụ Tổ chức cán bộ.
8. Thanh tra.
9. Văn phòng.
10. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
11. Tổng cục Môi trường.
12. Tổng cục Quản lý đất đai.
13. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
14. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
15. Cục Quản lý tài nguyên nước.
16. Cục Công nghệ thông tin.
17. Cục Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu.
18. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh.
19. Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia.
20. Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước.
21. Trung tâm Viễn thám quốc gia.
22. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường.
23. Báo Tài nguyên và Môi trường.
24. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 18 là các đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ khoản 19 đến khoản 24 là đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có chi cục đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và chi cục đặt tại thành phố Đà Nẵng. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam có chi cục đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức phòng.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai, Trung tâm Khí tượng Thuỷ văn quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp khác hiện có trực thuộc Bộ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng