Thông tư liên tịch 52/2008/TTLT-BNN-BTC của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 52/2008/TTLT-BNN-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 52/2008/TTLT-BNN-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Hứa Đức Nhị; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 52/2008/TTLT-BNN-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - BỘ TÀI CHÍNH
SỐ 52/2008/TTLT-BNN-BTC NGÀY 14 THÁNG 4 NĂM
2008
HƯỚNG DẪN TRỢ CẤP GẠO CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ
Ở MIỀN NÚI TRỒNG RỪNG THAY THẾ NƯƠNG RẪY
Căn cứ Quyết định 100/2007/QĐ - TTg
ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quyết định 661/ QĐ - TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn việc trợ cấp gạo
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy
như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1.
Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn việc trợ cấp gạo đối với việc trồng
rừng phòng hộ và trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy chưa được cải tạo thành
ruộng bậc thang nằm trong diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp
(sau đây gọi tắt là trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương
rẫy).
2. Đối tượng áp dụng: Thông tư này áp
dụng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi đang cư trú hợp pháp
tại địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
II.
NGUYÊN TẮC TRỢ CẤP GẠO
1. Việc trợ cấp gạo chỉ áp dụng đối
với các hộ gia đình tự nguyện trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế
nương rẫy.
2. Mức gạo trợ cấp đảm bảo đủ ăn cho
hộ gia đình trong thời gian chuyển nương
rẫy sang trồng rừng và chưa có thu nhập khác thay thế hoặc có thu nhập khác
nhưng chưa tương đương với thu nhập từ canh tác nương rẫy trên diện tích đó.
3. Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể mức trợ cấp gạo đối với từng
loại đối tượng, thời gian và hình thức trợ cấp phù hợp tại địa phương.
III.
THỜI HẠN, MỨC TRỢ CẤP, PHƯƠNG THỨC TRỢ CẤP GẠO
1. Thời hạn trợ cấp:
Bắt đầu từ khi ngừng canh tác nương rẫy để chuyển sang trồng rừng
đến khi có thu nhập thay thế, nhưng tối đa không quá 7 năm.
2. Mức trợ cấp
Mức trợ cấp gạo xác định cho từng hộ
gia đình căn cứ vào diện tích nương rẫy thực tế chuyển đổi sang trồng rừng, mỗi
ha không quá 700 kg/năm và mỗi khẩu được trợ cấp bình quân 10 kg/tháng. Mức cụ
thể trên từng địa bàn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định.
Đối với những hộ gia đình có số nhân
khẩu nhiều nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy ít, thì mức trợ
cấp theo diện tích nương rẫy thực tế chuyển đổi mỗi ha không quá 700 kg/năm.
Đối với những hộ gia đình có số nhân
khẩu ít nhưng tham gia chuyển đổi với diện tích nương rẫy nhiều, thì mức trợ
cấp gạo tính theo khẩu là 10 kg/tháng.
Cách tính cụ thể như sau:
Ví
dụ 1: Hộ gia đình A có 05 khẩu chuyển đổi diện tích nương rẫy sang trồng
rừng là 02 ha. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
đã quyết định mức trợ cấp gạo là 10 kg/khẩu/tháng. Xác định tổng mức gạo trợ
cấp đối với hộ gia đình này như sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy
thực tế chuyển đổi: 700 kg x 02 ha = 1.400 kg/năm.
Xác định theo
số khẩu: 10 kg x 12 tháng x 05 khẩu = 600 kg/năm.
Tổng số gạo
trợ cấp cho gia đình A trong năm là 600 kg/năm.
Ví dụ 2: Hộ gia đình B có 7 khẩu chuyển đổi diện tích nương rẫy sang
trồng rừng là 0,3 ha. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đã quyết định mức trợ cấp gạo là 10 kg/khẩu/tháng. Xác định tổng mức gạo
trợ cấp đối với hộ gia đình này như sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy
thực tế chuyển đổi: 700 kg x 0,3 ha = 210 kg/năm.
Xác định theo
số khẩu: 10 kg x 12 tháng x 7 khẩu = 840 kg/năm.
Tổng số gạo
trợ cấp cho gia đình B trong năm là 210 kg/năm.
Ví dụ 3: Hộ gia đình C có 6 khẩu chuyển đổi diện tích nương rẫy sang
trồng rừng năm 2008 là 0,5 ha. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã quyết định mức trợ cấp gạo là 10 kg/khẩu/tháng. Xác định
tổng mức gạo trợ cấp đối với hộ gia đình này trong năm 2008 như sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy
thực tế chuyển đổi: 700 kg x 0,5 ha = 350 kg/năm.
Xác định theo
số khẩu: 10 kg x 12 tháng x 6 khẩu = 720 kg/năm.
Tổng số gạo
trợ cấp cho gia đình C trong năm 2008 là 350 kg/năm.
Năm 2009 Hộ gia đình này tiếp tục chuyển 01 ha nương rẫy sang trồng
rừng và số khẩu không thay đổi. Xác định tổng mức gạo trợ cấp đối với hộ gia
đình này năm 2009 như sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy thực tế chuyển đổi: 700 kg x 1,5
ha = 1050 kg/năm.
Xác định theo
số khẩu: 10 kg x 12 tháng x 6 khẩu = 720 kg/năm.
Tổng số gạo
trợ cấp cho gia đình C trong năm 2009 là 720 kg/năm.
Năm 2010 Hộ gia đình này tiếp tục chuyển đổi thêm 0,4 ha nương rẫy
sang trồng rừng và số khẩu tăng thêm 01 khẩu. Xác định tổng mức gạo trợ cấp đối
với hộ gia đình này năm 2010 như sau:
Xác định theo diện tích nương rẫy thực tế chuyển đổi: 700 kg x 1,9
ha = 1330 kg/năm.
Xác định theo
số khẩu: 10 kg x 12 tháng x 7 khẩu = 840 kg/năm.
Tổng số gạo
trợ cấp cho gia đình C trong năm 2010 là 840 kg/năm.
3. Phương thức trợ cấp
a) Loại gạo trợ cấp theo hướng dẫn tại Thông tư này là gạo tẻ
thường, độ ẩm không quá 14%, không có sâu mọt, nấm, mốc.
Căn cứ quy định tại Thông tư này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xem xét, ưu tiên giải quyết loại gạo phù hợp với nhu cầu
sử dụng hoặc được sản xuất tại địa phương.
b) Chủ đầu tư thực hiện việc mua gạo theo quy định của Bộ Tài chính
về việc đấu thầu mua sắm tài sản bằng vốn nhà nước.
c) Chủ đầu tư tổ chức cấp gạo cho
từng hộ gia đình trong vùng dự án theo định kỳ 01 (một) tháng một lần, tại mỗi
thôn, bản nơi hộ gia đình cư trú. Tuỳ tình hình thực tế tại mỗi địa phương, Uỷ
ban nhân dân tỉnh có thể quyết định định kỳ cấp gạo cụ thể, nhưng tối đa không
quá 3 tháng một lần.
Căn cứ vào dự án được duyệt và hướng dẫn tại Thông tư này, chủ đầu
tư thống nhất với Trưởng thôn lập danh sách các hộ gia đình, số lượng gạo trợ
cấp cho từng hộ gia đình trong thôn (mẫu biểu số 01 kèm theo).
Khi các hộ gia đình bắt đầu thực hiện việc trồng rừng phòng hộ,
trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy thì chủ đầu tư mới tiến hành trợ cấp
gạo.
Việc trợ cấp gạo phải có chữ ký của đại diện hộ gia đình nhận trợ
cấp gạo; ký xác nhận của Trưởng thôn, bản; Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh (mẫu biểu số 02 kèm theo).
IV. NGUỒN KINH PHÍ VÀ THANH QUYẾT TOÁN
1. Nguồn kinh phí để thực hiện trợ cấp gạo (kể cả chi phí vận
chuyển gạo từ nơi mua đến nơi cấp phát) được bố trí trong kinh phí Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng do ngân sách Nhà nước bảo đảm hàng năm.
Sau khi Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng kết thúc, từ năm 2010 trở
đi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính tiếp tục bố trí nguồn vốn và điều hành chương trình bảo vệ và phát
triển rừng theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia để đạt được mục tiêu
trồng mới 5 triệu ha rừng.
2. Việc quản lý, cấp phát vốn ngân
sách Nhà nước để trợ cấp gạo thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
Chính.
3. Về kiểm soát, thanh toán tiền mua
gạo và tiền vận chuyển gạo
a) Tạm ứng vốn
Căn cứ kế hoạch được cấp có thẩm
quyền giao, hồ sơ đề nghị tạm ứng và danh sách các hộ gia đình đăng ký trồng
rừng trên đất nương rẫy và số lượng gạo trợ cấp do chủ đầu tư lập theo hướng
dẫn tại Thông tư này, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc tạm ứng cho chủ đầu tư
toàn bộ số tiền để mua và vận chuyển gạo đến địa điểm cấp gạo.
b) Thanh toán vốn
Sau khi trợ cấp gạo cho các hộ gia đình, chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà
nước danh sách hộ gia đình đã triển khai trồng rừng và nhận trợ cấp gạo có xác
nhận, chữ ký của các hộ gia đình, chữ ký của chủ đầu tư, chữ ký, đóng dấu của
Uỷ ban nhân dân xã; các hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua, vận chuyển
gạo. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thanh toán vốn cho chủ đầu tư
và thu hồi tạm ứng theo quy định hiện hành.
4. Việc quyết toán thực hiện theo
niên độ ngân sách năm và quyết toán khi kết thúc dự án theo quy định hiện hành.
V. VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG VÀ XÂY DỰNG DỰ
ÁN CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG
1. Đối với diện tích trồng rừng thay
thế nương rẫy trong vùng dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng đã
được duyệt, chủ đầu tư điều chỉnh, bổ sung vào Dự án hợp phần trợ cấp gạo theo
hướng dẫn tại Thông tư này, trình cấp có thẩm quyền đã phê duyệt Dự án cơ sở đó
phê duyệt bổ sung theo quy định hiện hành .
2.
Đối với diện tích trồng rừng thay thế nương rẫy nằm trong diện tích quy hoạch
cho lâm nghiệp, nhưng chưa có trong Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng hiện có, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Kiểm lâm) xây dựng một (01)
Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha trên phạm vi toàn tỉnh (bao gồm kinh
phí trồng rừng và kinh phí trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc tại chỗ trồng rừng
thay thế nương rẫy). Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt Dự án.
3. Yêu cầu, nội dung cơ bản của Dự
án cơ sở về trợ cấp gạo.
a) Cơ quan xây dựng Dự án cơ sở chủ
trì, phối hợp Trưởng thôn và Kiểm
lâm địa bàn tiến hành rà soát, thống kê diện tích nương rẫy chuyển sang trồng
rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và số hộ, số khẩu trong hộ gia đình thuộc
đối tượng quy định tại mục I Thông tư này ở từng thôn, bản bảo đảm nguyên tắc
công khai, dân chủ.
b) Đại dịên hộ gia đình thuộc đối
tượng quy định tại mục I Thông tư này có “Giấy đề nghị trồng rừng thay thế
nương rẫy” (mẫu số 03 kèm theo).
c) Căn cứ diện tích nương rẫy chuyển
sang trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và số hộ, số khẩu trong hộ gia
đình và mức trợ cấp được quy định tại khoản 2 mục III Thông tư này, chủ đầu tư
tổng hợp nhu cầu, số lượng gạo trợ cấp từng năm; dự kiến diện tích nương rẫy
chuyển sang trồng rừng của từng hộ gia đình theo từng năm ở từng thôn trong xã.
Bản tổng hợp này phải có xác nhận của Trưởng thôn; Uỷ ban nhân dân cấp xã sở
tại ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên, chức danh.
d) Việc xây dựng Dự án cơ sở của Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ đầu tư xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt dự án.
4. Kinh phí xây dựng Dự án cơ sở: Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí trong nguồn kinh phí
sự nghiệp kinh tế hàng năm của địa phương.
VI. QUẢN
LÝ, CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC TRỢ CẤP GẠO
1. Trách nhiệm của Cục Kiểm lâm:
Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp kết quả trợ cấp gạo cho đồng bào dân tộc
thiểu số tại chỗ miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy trên phạm vi toàn quốc.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Thông
tư liên tịch này, chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả việc trợ cấp gạo và
trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy tại địa phương. Chỉ
đạo việc điều chỉnh bổ sung và xây dựng Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng theo hướng dẫn tại Thông tư này và phê duyệt Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng theo quy định hiện hành. Quy định cụ thể mức trợ cấp gạo, thời hạn trợ cấp
phù hợp điều kiện thực tế của địa phương. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Dự án.
b)
Tổng hợp nhu cầu trợ cấp gạo và giao kế hoạch hàng năm cùng với Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng cho chủ đầu tư thực hiện.
c) Xử
lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm không để lãng phí, thất thoát, bảo đảm
công bằng trong quá trình thực hiện trợ cấp gạo.
d)
Quyết định giải quyết xử lý theo thẩm quyền những trường hợp diện tích rừng
trồng trên nương rẫy không thành rừng do những nguyên nhân bất khả kháng như
cháy, sâu bệnh hại.
3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa phương:
a) Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng về
việc triển khai thực hiện việc trợ cấp gạo và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng
sản xuất thay thế nương rẫy tại địa phương.
Chịu
trách nhiệm chính trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
về hiệu quả việc trợ cấp gạo và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay
thế nương rẫy tại địa phương.
b)
Chi cục Kiểm lâm:
Tổ
chức xây dựng Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo khoản 2 mục
V Thông tư này.
Tổ
chức chỉ đạo việc thực hiện trồng rừng thay thế nương rẫy và trợ cấp gạo trên
phạm vi toàn tỉnh.
Định
kỳ cuối quý, cuối năm tổng hợp tình hình thực hiện Dự án cơ sở báo cáo Ban quản
lý Dự án 661 của tỉnh và Cục Kiểm lâm.
c)
Hạt Kiểm lâm:
Chỉ
đạo Kiểm lâm địa bàn thực hiện việc hướng dẫn, giám sát việc sử dụng gạo trợ
cấp và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy tại các xã
trên phạm vi toàn huyện (bao gồm cả việc trồng rừng thay thế nương rẫy trong
các Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng ).
Định
kỳ cuối quý, cuối năm tổng hợp tình hình thực hiện Dự án cơ sở của Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng trên phạm vi toàn huyện báo cáo Ban quản lý Dự án 661 của
tỉnh, Chi cục Kiểm lâm và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
4. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a)
Phối hợp Chủ đầu tư cơ sở tuyên truyền, vận động và phổ biến các quy định về
chính sách việc trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
b)
Phối hợp Chủ đầu tư cơ sở rà soát danh sách các hộ gia đình, số lượng gạo trợ
cấp cho từng hộ gia đình trong thôn và thống nhất cụ thể về địa điểm, thời gian
cấp gạo.
c)
Chỉ đạo Ban tư pháp xã, Kiểm lâm địa bàn, các Trưởng thôn, các tổ chức chính
trị xã hội địa phương phối hợp Chủ đầu tư cơ sở giám sát, hướng dẫn đồng bào
dân tộc thiểu số tại chỗ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 mục I Thông tư
này trong việc thực hiện sử dụng gạo trợ cấp và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng
sản xuất thay thế nương rẫy trên đất quy hoạch cho lâm nghiệp tại xã.
d)
Công khai tại Uỷ ban nhân dân xã danh sách các hộ gia đình tham gia trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy về số lượng gạo được trợ cấp, diện
tích trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
5. Trách nhiệm của Trưởng thôn:
a)
Phối hợp Chủ đầu tư cơ sở và Kiểm lâm địa bàn rà soát, thống kê các hộ gia đình
tham gia trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
b)
Giám sát việc thực hiện sử dụng gạo trợ cấp và trồng rừng phòng hộ, trồng rừng
sản xuất thay thế nương rẫy tại thôn.
c)
Công khai tại thôn danh sách các hộ gia đình tham gia trồng rừng phòng hộ và
trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy về số lượng gạo được trợ cấp, diện tích
trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất thay thế nương rẫy.
6. Trách nhiệm của Chủ đầu tư cơ sở:
Thực
hiện chức năng nhiệm vụ Chủ đầu tư Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
Hướng
dẫn các hộ gia đình lập sổ theo dõi việc nhận gạo trợ cấp hàng năm (có mẫu sổ
kèm theo).
Thực
hiện báo cáo định kỳ theo quy định về chế độ báo cáo của Dự án trồng mới 5
triệu ha rừng.
7. Trách nhiệm của Chủ hộ gia đình tham gia
trồng rừng thay thế nương rẫy:
Cùng
các thành viên trong gia đình và vận động các hộ gia đình trong cộng đồng tổ
chức thực hịên theo đúng “Giấy đề nghị trồng rừng thay thế nương rẫy” mà mình
đã cam kết.
Không
chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê diện tích nương rẫy đã đăng ký chuyển đổi
sang trồng rừng.
Thông
tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá
trình thực hiện có gì vướng mắc các địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THỨ TRƯỞNG Hứa Đức Nhị |
Mẫu
số 01
Huyện..................... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Xã
.............................. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH
HỘ GIA ĐÌNH ĐĂNG KÝ TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ, TRỒNG RỪNG
SẢN XUẤT TRÊN ĐẤT NƯƠNG RẪY CHUYỂN ĐỔI
Thôn..........................
STT |
Tên chủ Hộ gia đình |
Dân tộc |
Số khẩu |
Diện tích nương rẫy hiện có (ha) |
Diện tích nương rẫy chuyển trồng rừng (ha) |
Số lượng gạo trợ cấp năm 200.... (Kg) |
Ghi chú |
|
Trồng rừng phòng hộ |
Trồng rừng sản xuất |
|||||||
01 |
02 |
03 |
04 |
05 |
06 |
07 |
08 |
09 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận
UBND xã.................. Xác nhận
Trưởng thôn ......,ngày....tháng....năm.....
(Ký tên,
đóng dấu)
Chủ đầu tư
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu
số 02
Huyện..................... CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Xã
.............................. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
DANH SÁCH
HỘ GIA ĐÌNH NHẬN TRỢ CẤP GẠO
THÔN...........................
Tháng..........năm...........
TT |
Hộ gia đình |
Dân tộc |
Số khẩu |
Nương rẫy hiện có |
Diện tích nương rẫy đã được trồng rừng (ha) |
Số lượng gạo trợ cấp (kg) |
Ký nhận hoặc điểm chỉ |
|||||
Địa danh |
Lô |
Khoảnh |
Tiểu khu |
Tổng (ha) |
TR phòng hộ |
TR sản xuất |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận
UBND xã.................. Xác nhận
Trưởng thôn
......,ngày....tháng....năm.....
(Ký tên,
đóng dấu)
Chủ đầu tư
(Ký tên, đóng
dấu)
Mẫu
số 03
Xã.............................. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thôn......................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ
NGHỊ
TRỒNG RỪNG
THAY THẾ NƯƠNG RẪY
Kính gửi: Ban quản lý Dự án cơ sở của dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
...........................................................................................
Tên tôi là:............................................................................Sinh
năm........................................
Dân
tộc........................................................................................................................................
Là chủ hộ gia đình có hộ khẩu thường
trú tại.............................................................................
....................................................................................................................................................
Có....................khẩu.
Sau
khi được cán bộ Dự án cơ sở của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng phổ biến, tôi
tự nguyện làm đơn này đề nghị được trồng rừng thay thế nương rẫy chưa được cải
tạo thành ruộng bậc thang trên đất quy hoạch cho lâm nghiệp của gia đình tôi
như sau:
TT |
Địa danh |
Nương rẫy hiện có |
Diện tích nương rẫy đề nghị được trồng rừng (Ha) |
|||||||||
Lô |
Khoảnh |
Tiểu khu |
Diện tích (Ha) |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Tổng |
|||||
Phòng hộ |
Sản xuất |
Phòng hộ |
Sản xuất |
Phòng hộ |
Sản xuất |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin cam đoan sẽ sử dụng kinh
phí, gạo được hỗ trợ đúng mục đích và thực hiện việc trồng rừng, bảo vệ rừng
trên đất nương rẫy theo đúng hướng dẫn của cán bộ Dự án. Nếu vi phạm tôi xin
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
..............., ngày..........tháng
.........năm ........
Chủ hộ gia đình
(ký tên hoặc điểm chỉ)
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
DỰ ÁN CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA
RỪNG
TỈNH.......................................
SỔ THEO DÕI
TRỢ CẤP GẠO
Cho chủ hộ
tham gia trồng rừng thay thế nương rẫy
theo Quyết
định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2007
của Thủ
tướng Chính phủ.
Cấp cho ông
(bà):...............................................................
Địa chỉ: Thôn.................................xã.................................
Huyện.............................tỉnh................................
Số
sổ:......................
BẢNG THEO
DÕI TRỢ CẤP GẠO
Ngày cấp |
Duyệt cấp |
Diện tích nương rẫy đã được trồng rừng (Ha) |
Thực cấp |
|||||||
Số khẩu |
Diện tích nương rẫy chuyển đổi (Ha) |
Số lượng gạo trợ cấp (Kg) |
Tổng |
Rừng phòng hộ |
Rừng sản xuất |
Số lượng gạo thực cấp (Kg) |
Họ và tên người giao gạo |
Họ và tên người nhận gạo |
Chữ ký của người nhận gạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|