Quyết định 47/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng tài chính Quỹ chăm sóc người cao tuổi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 47/2006/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 47/2006/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/09/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 47/2006/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ
47/2006 /QĐ-BTC
NGÀY 13 THÁNG 9 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH QUỸ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO
TUỔI
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ
Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày 26/3/2002 của
Chính phủ quy định hướng dẫn thi hành
một số Điều của Pháp lệnh Người
cao tuổi số 23/2000/PL-UBTVQH10 ngày 11/05/2000;
Căn cứ
Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày 22/12/1999
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Quỹ xã hội,
Quỹ từ thiện;
Căn cứ Nghị
định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
chế quản lý và sử dụng tài chính Quỹ chăm
sóc người cao tuổi ".
Điều
2: Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3: Ban Thường vụ Hội Người cao tuổi, Chủ tịch Hội đồng Bảo trợ, Giám đốc Qũy chăm sóc người cao tuổi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI CHÍNH QUỸ CHĂM SÓC
NGƯỜI CAO TUỔI
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 47/2006/QĐ-BTC
ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1: Phạm vi áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
Quỹ chăm sóc người cao tuổi thành lập ở
các cấp theo quy định.
Điều
2: Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ chăm sóc người cao tuổi
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
theo nguyên tắc tự tạo vốn, trên cơ sở
vận động tài trợ và đóng góp tự nguyện
của xã hội, trong đó có người cao tuổi,
sự ủng hộ của các tổ chức và cá nhân trong
và ngoài nước nhằm mục đích hỗ trợ cho
các hoạt động chăm sóc người cao tuổi.
2. Quỹ tự trang trải chi phí cho
hoạt động chăm sóc người cao tuổi và
tự chịu trách nhiệm về các hoạt động
tài chính của mình.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động của
mình.
4. Hoạt động thu, chi, tài chính của
Quỹ chăm sóc người cao tuổi các cấp
đặt dưới sự chỉ đạo, giám sát
của Ban Thường vụ Hội Người cao
tuổi và Hội đồng Bảo trợ cùng cấp.
5. Thực hiện thu, chi, hạch toán,
quyết toán và công khai tài chính theo Luật kế toán và các
văn bản hướng dẫn Luật.
Năm tài chính của Quỹ được
tính từ 01/1 đến 31/12 hàng năm.
Chương II
NGUỒN THU, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ
Điều
3: Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
- Đóng góp tự nguyện của xã
hội, trong đó có người cao tuổi.
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài phù hợp với các quy
định của pháp luật.
- Tiền và tài sản của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước uỷ quyền cho
Quỹ tài trợ có mục đích theo địa chỉ
cụ thể, phù hợp với tôn chỉ, mục đích
của Quỹ.
- Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều
4: Sử dụng Quỹ
Quỹ chăm sóc người cao tuổi
được sử dụng cho các nội dung sau:
- Thăm hỏi khi người cao tuổi
đau yếu;
- Phúng viếng khi người cao tuổi qua
đời;
- Chi hỗ trợ hoạt động văn
hoá, thể dục thể thao;
- Chi hỗ trợ cho các hoạt động
chăm sóc sức khoẻ, mừng thọ;
- Chi hỗ trợ người cao tuổi khi
gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh mà gia đình
gặp khó khăn;
- Chi theo mục tiêu tài trợ, giúp đỡ
của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Chi cho công tác tuyên truyền, vận
động Quỹ;
- Hỗ trợ Quỹ cấp dưới
(nếu có) theo mục đích tôn chỉ Quỹ;
- Chi cho hoạt động quản lý Quỹ
không vượt quá 5% tổng số thu của Quỹ.
Việc sử dụng Quỹ do Giám
đốc Quỹ quyết định, trên cơ sở
phương hướng, nhiệm vụ hoạt
động đã được Hội đồng
Bảo trợ Quỹ thông qua, không được sử
dụng Quỹ vào các hoạt động khác không phù
hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
Điều
5: Nội dung chi cho hoạt động quản
lý Quỹ bao gồm:
- Chi lương, phụ cấp (nếu có)
cho bộ máy quản lý Quỹ;
- Chi Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế và các khoản phải nộp theo
lương theo chế độ Nhà nước quy
định;
- Chi thuê văn phòng làm trụ sở làm
việc;
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản
cố định phục vụ hoạt động
của Quỹ;
- Chi vật tư văn phòng;
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng
(tiền điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh,
môi trường);
- Các khoản chi khác có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
Hội đồng Bảo trợ Quỹ
phải ban hành quy chế quy định cụ thể
về quản lý, sử dụng quỹ, xây dựng các
định mức chi phí cho các hoạt động của
Quỹ. Tổng số chi cho hoạt động quản lý
Quỹ không vượt quá 5% tổng số thu của
Quỹ trong năm. Trường hợp trong năm số
thu của Quỹ giảm quá thấp, Hội đồng
Bảo trợ Quỹ quyết định mức chi
tối thiểu cho hoạt động quản lý Quỹ,
nhưng phải đảm bảo trong ba năm liền
kề tổng số chi cho hoạt động quản lý
Quỹ không vượt quá 5% tổng số thu của
Quỹ. Cuối năm, số dư kinh phí quản lý
được chuyển sang năm sau.
Điều
6: Chế độ hạch toán, kế toán và
quản lý tài chính:
- Quỹ phải tổ chức công tác kế
toán – thống kê theo đúng quy định của Luật
kế toán, Luật thống kê và các văn bản
hướng dẫn Luật; chấp hành các chế
độ, quy định về hoá đơn, chứng
từ kế toán.
- Mở sổ theo dõi và thống kê
đầy đủ danh sách các tổ chức, cá nhân
đóng góp, tài trợ và được tài trợ, phản
ánh đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh.
- Lập và gửi đầy đủ,
đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán thu, chi năm
cho cơ quan tài chính cùng cấp với cấp có thẩm
quyền cho phép thành lập Quỹ và Ban thường
vụ Hội Người cao tuổi.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra về
việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ của
cơ quan tài chính có trách nhiệm quản lý Quỹ. Cung
cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan quản
lý chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu theo
quy định của pháp luật.
- Ban thường vụ Hội Người
cao tuổi chịu trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt
quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ thuộc
cấp mình quản lý.
- Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo
cáo Hội đồng Bảo trợ Quỹ tình hình tài chính
của Quỹ.
- Hội đồng Bảo trợ Quỹ có
trách nhiệm quản lý các hoạt động của
Quỹ.
- Thường trực Hội đồng
Bảo trợ Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách
nhiệm công bố công khai các nội dung sau:
+ Danh sách và mức đóng góp, tài trợ
của các tổ chức, cá nhân đã đóng góp, tài trợ
cho Quỹ.
+ Báo cáo tài chính và quyết toán năm của
Quỹ theo từng nội dung thu - chi.
Điều
7: Phụ trách kế toán của Quỹ:
Tiêu chuẩn đối với người
được giao trách nhiệm phụ trách kế toán
của Quỹ thực hiện theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 50/2005/TTLT/BTC-BNV ngày 15 tháng 06
năm 2005 của liên Bộ Tài chính - Nội vụ
hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện,
thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và
xếp phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách
kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc
lĩnh vực kế toán nhà nước.
Người được giao trách nhiệm
phụ trách kế toán của Quỹ có nhiệm vụ giúp
Giám đốc Quỹ tổ chức, chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê
của Quỹ.
Tuyệt đối không được
bổ nhiệm người đã có tiền án, tiền
sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản
xã hội chủ nghĩa và vi phạm các chính sách, chế
độ quản lý kinh tế, tài chính làm phụ trách
kế toán của Quỹ.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
chuyển công tác đối với người
được giao nhiệm vụ phụ trách kế toán
Quỹ do Ban Thường vụ Hội người cao
tuổi cùng cấp quyết định theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ thông qua Hội
đồng Bảo trợ Quỹ. Trường hợp sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ
hoặc trường hợp phụ trách kế toán của
Quỹ chuyển công việc khác thì phải hoàn thành
việc quyết toán trước khi nhận việc khác và
vẫn phải chịu trách nhiệm về các số
liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ
trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người
khác.
Chương III
XỬ LÝ TÀI SẢN KHI QUỸ BỊ ĐÌNH
CHỈ HOẠT ĐỘNG HOẶC
SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHIA, TÁCH, GIẢI THỂ
Điều
8: Trường hợp Quỹ được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp
nhập, hợp nhất, chia tách thì toàn bộ tiền và tài
sản của Quỹ phải được tiến hành
kiểm kê chính xác, kịp thời trước khi sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách. Tuyệt đối không
được phân chia tài sản của Quỹ.
Tiền và tài sản của Quỹ mới
được sáp nhập, hợp nhất phải bằng
với tổng số tiền và tài sản của các
Quỹ trước khi sáp nhập, hợp nhất.
Tổng số tiền và tài sản của
các Quỹ mới được chia, tách phải bằng
với toàn bộ số tiền và tài sản của
Quỹ trước khi được chia, tách.
Điều
9: Trường hợp Quỹ bị giải
thể:
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm lập
phương án giải thể Quỹ trình Ban Thường
vụ Hội Người cao tuổi thông qua Hội
đồng Bảo trợ trình cấp có thẩm quyền
ra Quyết định việc giải thể Quỹ.
Cấp cho phép thành lập Quỹ chăm sóc
người cao tuổi là cấp có thẩm quyền
quyết định việc giải thể Quỹ.
Khi Quỹ bị giải thể:
- Không được phân chia tài sản
của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước về thanh lý, đấu giá tài sản .
Toàn bộ số tiền hiện có của
Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản
của Quỹ trước hết phải được
sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ
của Nhà nước như: Các khoản nợ
lương, Bảo hiểm xã hội, các quyền lợi
khác theo chế độ cho người lao động và
chi phí giải thể Quỹ...(nếu có).
Sau khi thanh toán các khoản nợ và chi phí
giải thể, số tiền và tài sản còn lại
phải nộp vào ngân sách nhà nước cùng cấp với
cấp cho phép thành lập Quỹ.
Điều
10: Trường hợp Quỹ bị đình
chỉ hoạt động thì tài sản của Quỹ
được xử lý như đối với
trường hợp Quỹ bị giải thể đã quy
định tại Điều 9 của Quy chế.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã
ký)
Đỗ
Hoàng Anh Tuấn