Quyết định 44/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng trọng điểm phía Nam giai đoạn từ nay đến năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 44/1998/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/1998/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 23/02/1998 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 44/1998/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 44/1998/QĐ-TTG
NGÀY 23 THÁNG 02 NĂM 1998 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - Xà HỘI VÙNG TRỌNG ĐIỂM
PHÍA NAM GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà
nước về các dự án đầu tư tại văn bản số 315/HĐTĐ ngày 16 tháng 1 năm 1998,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm các tỉnh Đồng
Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu và
thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ nay đến năm 2010 với những nội dung
như sau:
I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU:
1. Xây dựng
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trở thành một trong những vùng kinh tế phát
triển nhanh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác trong
cả nước.
2. Phấn đấu
nhịp độ tăng trưởng GDP thời kỳ từ nay đến năm 2010, đạt từ 13,5% đến 14,5%, đi
đầu trong một số lĩnh vực quan trọng, tạo động lực cho qúa trình phát triển của
vùng Nam Bộ và góp phần thúc đẩy nền kinh tế của cả nước.
3. Chuyển
dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng và tòan khu vực
phía Nam.
4. Hoàn
thiện và bước đầu hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.
5. Giải
quyết cơ bản việc làm cho những người trong độ tuổi lao động.
6. Phát
triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái nhất
là trong khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, sử dụng đất đai, trong quá trình
đô thị hóa và công nghiệp hóa.
7. Phát
triển kinh tế phải gắn liền với tăng cường khả năng bảo đảm an ninh quốc phòng.
Chú trọng những trọng điểm phòng thủ và căn cứ hậu cần chiến lược cho vùng và
khu vực phía Nam. Giữ vững chủ quyền vùng đất, vùng biển và vùng trời của khu
vực có tầm chiến lược rất quan trọng của cả nước.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CHỦ
YẾU:
1. Về công
nghiệp:
- Công
nghiệp phải là lĩnh vực trọng yếu, tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội
của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phấn đấu tăng tốc độ phát triển để đạt tỷ
trọng 49,0% GDP năm 2000 và 50,4% GDP của vùng năm 2010.
- Phát
triển các ngành công nghiệp sạch, kỹ thuật cao tại thành phố Hồ Chí Minh; hình
thành các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương qua Biên Hòa,
chạy dọc đường 51 tới Bà Rịa - Vũng Tàu, liên kết thành mạng lưới các khu công
nghiệp. Thực hiện song song với việc phát triển các ngành công nghiệp cơ bản và
mũi nhọn (như khai thác và chế biến dầu khí, năng lượng điện, cơ khí chế tạo,
luyện cán thép, công nghệ thông tin, hóa chất cơ bản và vật liệu... để làm nền
tảng công nghiệp hóa các ngành kinh tế quốc dân) với phát triển công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2. Về
thương mại, dịch vụ, du lịch:
- Phát
triển thương mại - dịch vụ ngang tầm với vai trò vị trí của vùng trong mối quan
hệ với khu vực phía Nam, với cả nước và quốc tế, phấn đấu mức tăng trưởng bình
quân của ngành thương mại dịch vụ đạt từ 13% đến 15% thời kỳ từ nay đến năm
2010; hình thành một hệ thống các trung tâm thương mại trong đó có một số trung
tâm và siêu thị có quy mô và trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực.
- Phát
triển đa dạng và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình du lịch; hình
thành các tuyến du lịch hợp lý để thu hút khách, xây dựng đồng bộ cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ
tầng bảo đảm nhu cầu về lưu trú cho khách du lịch trong nước và nước ngoài.
- Đa dạng
hóa các hình thức dịch vụ thuộc các lĩnh vực: Tài chính, ngân hàng, viễn thông,
dịch vụ cảng... nhằm phục vụ sản xuất và đời sống.
3. Về nông,
lâm, ngư nghiệp:
- Về nông
nghiệp: từng bước khai thác diện tích đất hoang hóa để sản xuất nông nghiệp.
Đẩy mạnh thâm canh, mở rộng các vùng chuyên canh trên các vùng đất thích hợp để
tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa. Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới cùng với các chính sách, cơ chế thích hợp để thúc đẩy sản xuất. Đồng thời
có kế hoạch, biện pháp phòng chống thiên tai, bão lụt.
- Phát
triển lâm nghiệp, phủ xanh đất trống đồi núi trọc (tập trung ở Bà Rịa - Vũng
Tàu, Đồng Nai); tăng nhanh và sớm ổn định rừng phòng hộ ven biển, đặc biệt diện
tích rừng ngập mặn của huyện Cần Giờ - thành phố Hồ Chí Minh và ven theo biển
của Bà Rịa - Vũng Tàu, chú trọng rừng nguyên liệu giấy, rừng quốc gia và rừng
đầu nguồn Trị An.
- Phát
triển nghề thủy, hải sản trên các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và
các dịch vụ, hậu cần tiêu thụ trong dân. Nâng cao năng lực khai thác biển, tăng
cường đánh bắt thủy sản xa bờ, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất. Đầu tư chiều sâu để nâng cấp các cơ sở dịch vụ phục vụ nghề cá
phát triển. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thúc đẩy ngành thủy hải
sản phát triển.
4. Phát
triển kết cấu hạ tầng:
- Hoàn
thiện và bước đầu hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng là nhiệm vụ cần ưu tiên và
đi trước một bước. Xây dựng nhanh các tuyến giao thông huyết mạch trục quốc lộ
51, quốc lộ 13, quốc lộ 22 tuyến đường
xuyên á, nhanh chóng cải thiện giao thông đô thị, nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất
(có tính đến việc xây dựng sân bay quốc tế mới cho toàn vùng sau khi sân bay
Tân Sơn Nhất đã qúa tải).
- Nhanh
chóng nâng cấp cụm cảng Sài Gòn, nâng cấp và xây dựng mới cụm cảng Thị Vải,
cảng Sao Mai - Bến Đình, các cảng sông hiện có.
- Cải tạo
khu đầu mối đường sắt thành phố Hồ Chí Minh xây dựng các tuyến đường sắt từ
thành phố Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu, Phnông Pênh, Tây Nam Bộ và đi Tây Nguyên.
- Nâng cấp,
xây dựng mới mạng lưới điện tương ứng nguồn điện, đáp ứng yêu cầu sản xuất và
phục vụ đời sống nhân dân.
- Hiện đại
hóa mạng lưới thông tin liên lạc, mở rộng thông tin di động, mạng lưới truyền
số liệu, bưu chính, thông tin duyên hải, phủ sóng phát thanh, truyền hình toàn
địa bàn.
- Cải tạo,
nâng cấp và xây dựng hệ thống cấp thoát nước ở các đô thị lớn, các khu công
nghiệp tập trung, đảm bảo nhu cầu về nước sạch cho sản xuất, kinh doanh và sinh
hoạt của nhân dân, cải thiện điều kiện ăn ở sinh hoạt và vệ sinh môi trường đô
thị và nông thôn.
5. Phát
triển các lĩnh vực văn hóa y tế - xã hội:
- Phát
triển và nâng cao chất lượng hiệu quả của hệ thống giáo dục và đào tạo để nâng
cao dân trí, đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa
của vùng và cả nước. Hoàn thành xóa nạn mù chữ và phổ cập cấp I cho trẻ em
trong độ tuổi vào năm 2000 và phổ cập trung học cơ sở vào năm 2005.
- Phát
triển mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám chữa bệnh cho nhân dân, đầu tư
nâng cấp các bệnh viện hiện có và nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Xây dựng trung tâm chữa bệnh cho
người nước ngoài, trước mắt ở thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu.
- Thu hút
nhiều nguồn vốn và nhiều hình thức đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ
của vùng. Mở rộng các hình thức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ. Phát triển mạnh hệ thống các điểm nghiên cứu thử nghiệm, trình
diễn khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm và khuyến ngư trên địa bàn.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Trên cơ
sở những nội dung chính của quy hoạch được phê duyệt, các tỉnh, thành phố thuộc
địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam phải cụ thể hóa phương hướng nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của quy hoạch bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn,
ngắn hạn, bằng các chương trình và dự án đầu tư cụ thể. Đồng thời điều chỉnh
nội dung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố
đã được duyệt cho phù hợp với quy hoạch tổng thể này.
2. Các giải
pháp về nguồn vốn, nhân lực, khoa học công nghệ thị trường phải được cụ thể
bằng các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của từng tỉnh, thành phố. Các
giải pháp phải đồng bộ và huy động được
mọi nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế xã
hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
3. Trên cơ
sở mục tiêu, định hướng phát triển chung của vùng và nhiệm vụ phát triển của
các ngành kinh tế trên địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, các tỉnh, thành
phố trong vùng cần rà soát lại danh mục các chương trình và dự án đầu tư để bố
trí lại thứ tự ưu tiên một cách hợp lý
hơn. Trong quá trình thực hiện cần theo dõi thường xuyên và điều chỉnh kịp thời
nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư của mọi nguồn vốn khác nhau.
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện quy hoạch này một cách chặt chẽ và thể hiện trong kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình,
dự án đầu tư phát triển phù hợp với quy hoạch tổng thể của vùng.
Các Bộ,
ngành trung ương có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ các tỉnh, thành phố thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam trong quá trình lập và thực hiện các chương trình
và các dự án đầu tư nhằm bảo đảm thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của từng tỉnh, thành phố với quy hoạch tổng thể của vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam và quy hoạch chung của cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.