Quyết định 239/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 239/2005/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 239/2005/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đề án phát triển thành phố Vinh - Ngày 30/9/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ. Theo đó, TP Vinh có chức năng đầu tàu tăng trưởng và giải quyết các nhiệm vụ trọng yếu về phát triển kinh tế của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ, có chức năng là Trung tâm đào tạo nguồn nhân lực và trọng điểm về khoa học - công nghệ, văn hoá - thể thao, y tế của vùng, Trung tâm công nghiệp của vùng đối với sự phát triển công nghiệp chung của vùng Bắc Trung Bộ, là đầu mối giao thông, cửa vào - ra quan trọng của vùng Bắc Trung Bộ, cả nước và quốc tế... Về mục tiêu kinh tế, phấn đấu nhịp độ tăng trưởng GDP của thành phố Vinh mở rộng giai đoạn 2004 - 2010 đạt bình quân 14%/năm, giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,5%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12%/năm. Đạt tỷ trọng GDP của thành phố Vinh mở rộng từ 29,3% GDP của tỉnh Nghệ An năm 2003 lên 33,2% vào năm 2010, 37,1% vào năm 2015 và 41,5% vào năm 2020, tỷ trọng GDP của thành phố bằng 12,4% GDP của vùng Bắc Trung Bộ vào năm 2010, bằng 15,2% vào năm 2015 và 18,2% vào năm 2020... Về mục tiêu phát triển đô thị và kết cấu hạ tầng, đô thị Vinh được phát triển mở rộng gắn kết với vùng phụ cận, các khu đô thị cũ được cải tạo, chỉnh trang, các khu đô thị mới được xây dựng hiện đại có kết cấu hạ tầng đồng bộ. Mạng lưới kết cấu hạ tầng của thành phố đạt các tiêu chí của đô thị loại II và tiến đến các tiêu chí của đô thị loại I, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của đô thị trung tâm vùng... Trong phát triển hệ thống hạ tầng mạng lưới giao thông, triển khai sớm đường cao tốc Hà Nội - Vinh (đoạn Ninh Bình - Vinh), mở rộng và nâng cấp tuyến đường 46 từ Vinh lên phía Tây..., nâng cấp ga Vinh thành ga loại I, khôi phục tuyến đường sắt Quán Hành-Cửa Lò, nâng cấp sân bay Vinh và mở thêm một số tuyến bay mới Vinh - Viên Chăn, Vinh - Đông Bắc Thái Lan, sau đó mở rộng sân bay Vinh thành sân bay quốc tế với quy mô lớn và mở các tuyến bay đi Trung Quốc, Đông Bắc Á cũng như các nước khác... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 239/2005/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 239/2005/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
239/2005/QĐ-TTG
NGÀY 30 THÁNG 9 NĂM 2005 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN TRỞ HÀNH TRUNG TÂM
KINH TẾ, VĂN HÓA VÙNG BẮC TRUNG BỘ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại
Tờ trình số 443/TT-UB ngày 26 tháng 01 năm 2005;
Xét đề
nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tại Công văn số 5461 BKH/TĐ&GSĐT ngày 11 tháng 8
năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án phát triển thành
phố Vinh trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa vùng
Bắc Trung Bộ với những nội dung chủ
yếu sau:
I. NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT
TRIỂN
KINH TẾ - Xà HỘI CỦA THÀNH PHỐ VINH
TRONG GIẢI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
1. Chức năng của thành phố Vinh
đối với tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung
Bộ
a) Chức năng đầu tàu tăng
trưởng và giải quyết các nhiệm vụ
trọng yếu về phát triển kinh tế của
tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ.
b) Chức năng trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực và trọng điểm về khoa
học - công nghệ, văn hoá - thể thao và y tế
của vùng.
c) Chức năng trung tâm công nghiệp
của vùng đối với sự phát triển công
nghiệp chung của vùng Bắc Trung Bộ.
d) Chức năng trung tâm thương
mại, du lịch và các dịch vụ khác có tác động
mạnh trên phạm vi vùng Bắc Trung Bộ.
đ) Chức năng đầu mối giao
thông, cửa vào - ra quan trọng của vùng Bắc Trung
Bộ, cả nước và quốc tế.
2. Quan điểm và mục tiêu phát triển
nhằm xây dựng thành phố Vinh trở thành Trung tâm kinh
tế, văn hoá vùng Bắc Trung Bộ
a) Các quan điểm phát triển
- Phát triển thành phố Vinh phải có
tầm nhìn xa, hướng tới văn minh hiện
đại. Phải giữ vị trí tiên phong trong sự
nghiệp công nghiệp hoá và đô thị hoá đối
với tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ. Phát
triển nhanh, có đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung
Bộ.
- Phát triển dựa vào lợi thế
của thành phố, nhất là lợi thế về
nguồn nhân lực, vị trí địa lý và là đô
thị lớn của vùng, gắn với yêu cầu phát
triển của tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung
Bộ. Đẩy mạnh quá trình hội nhập và hợp
tác kinh tế quốc tế.
- Phát triển thành phố trên quan điểm
khai thác nội lực với việc tập trung
đầu tư của tỉnh, Trung ương
để xây dựng các công trình quy mô vùng và thu hút
đầu tư từ các tỉnh, thành phố lớn và nước
ngoài.
- Gắn phát triển kinh tế với
chỉnh trang, mở rộng đô thị và phát triển
kết cấu hạ tầng.
- Gắn phát triển kinh tế với phát
triển các lĩnh vực xã hội và đào tạo
nguồn nhân lực, coi nguồn nhân lực là lợi
thế so sánh chủ yếu của thành phố để
phát triển các ngành và lĩnh vực. Phát triển thành
phố phải trên quan điểm đổi mới
mạnh mẽ để trong thời gian ngắn tạo ra
các bứt phá đi lên về kinh tế, đồng
thời vẫn giữ được giá trị
độc đáo về "Thành phố văn hoá", có
bản sắc riêng.
- Phát triển kinh tế song song với phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái,
lấy hiệu quả kinh tế, kết hợp với
bảo đảm an ninh quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội làm tiêu chuẩn cao nhất.
b) Các mục tiêu phát triển:
- Mục tiêu về kinh tế:
Phấn đấu nhịp độ tăng
trưởng GDP của thành phố Vinh mở rộng giai
đoạn 2004 - 2010 đạt bình quân 14%/năm, giai
đoạn 2011 - 2015 đạt 12,5%/năm, giai đoạn
2016 - 2020 đạt 12%/năm. Đạt tỷ trọng
GDP của thành phố Vinh mở rộng từ 29,3% GDP
của tỉnh Nghệ An năm 2003 lên 33,2% vào năm 2010,
37,1% vào năm 2015 và 41,5% vào năm 2020; tỷ trọng GDP của
thành phố bằng 12,4% GDP của vùng Bắc Trung Bộ
vào năm 2010, bằng 15,2% vào năm 2015 và 18,2% vào năm
2020.
- Mục tiêu về phát triển đô thị
và kết cấu hạ tầng
+ Đô thị Vinh được phát
triển mở rộng gắn kết với vùng phụ
cận; các khu đô thị cũ được cải tạo,
chỉnh trang; các khu đô thị mới được
xây dựng hiện đại có kết cấu hạ
tầng đồng bộ. Kiến trúc đô thị có
bản sắc riêng của vùng.
+ Mạng lưới kết cấu hạ
tầng của thành phố đạt các tiêu chí của
đô thị loại II và tiến đến các tiêu chí
của đô thị loại I, đảm bảo đáp
ứng các yêu cầu của đô thị trung tâm vùng.
- Mục tiêu về xã hội
+ Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng
toàn diện các lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
khoa học - công nghệ, y tế, thể thao của thành
phố Vinh, tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ,
đáp ứng các yêu cầu của đô thị loại I.
+ Gìn giữ và phát huy những giá trị
văn hoá truyền thống của người xứ
Nghệ vào việc phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và vùng.
3. Định hướng mở rộng
không gian đô thị Vinh
Không gian đô thị Vinh được
mở rộng phù hợp với sự tăng trưởng
nhanh của nền kinh tế và dân số của thành
phố cũng như với các chức năng của
đô thị trung tâm vùng. Hướng phát triển của
thành phố là hướng Bắc và Đông Bắc. Dự
kiến sau khi mở rộng, ranh giới của thành
phố Vinh về phía Bắc là đường Nam Cấm,
phía Tây là đường tránh Vinh, phía Nam là sông Lam và phía
Đông là biển Đông. Dự kiến diện tích thành
phố Vinh mở rộng trên 250 km2.
4. Phương hướng phát triển các
ngành và lĩnh vực
a) Tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn đến năm 2010,
phát triển kinh tế của thành phố theo hướng
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tốc
độ tăng trưởng công nghiệp cao hơn
hẳn so với tăng trưởng khu vực dịch
vụ, sau năm 2010 theo hướng dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp, nhằm khai thác lợi thế so
sánh của đô thị, một trung tâm kinh tế lớn
của vùng Bắc Trung Bộ.
Dự báo tăng trưởng kinh tế thành phố Vinh mở rộng
Chỉ tiêu |
Năm 2003 |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
Năm 2020 |
Tốc độ tăng trưởng
(%/năm) |
||
2004 - 2010 |
2011 - 2015 |
2016 - 2020 |
|||||
Tổng GDP (giá 94), tỷ
đồng |
2628,3 |
6596,5 |
11901,8 |
21012,6 |
14,0 |
12,5 |
12,0 |
Công nghiệp |
792,1 |
2293,2 |
4415,5 |
8207,4 |
16,4 |
14,0 |
13,2 |
Dịch vụ |
1456,9 |
3713,2 |
6751,1 |
11897,7 |
14,3 |
12,7 |
12,0 |
Nông nghiệp |
419,3 |
590,0 |
735,2 |
907,5 |
5,0 |
4,5 |
4,3 |
Cơ cấu |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
|
|
|
Công nghiệp |
30,2 |
34,4 |
36,2 |
37,7 |
|
|
|
Dịch vụ |
54,0 |
56,7 |
57,6 |
58,0 |
|
|
|
Nông nghiệp |
15,8 |
9,0 |
6,2 |
4,3 |
|
|
|
Dân số, nghìn người |
441,1 |
565,3 |
670,6 |
801 |
3,6 |
3,5 |
3,6 |
GDP/người, giá hiện hành |
8,07 |
20,2 |
34,8 |
57 |
|
|
|
Nhu cầu vốn
đầu tư* (nghìn tỷ đồng) |
|
|
|
|
12,5 |
18,2 |
34,1 |
Tốc độ đô
thị hóa, (%) |
|
|
|
|
5,0 |
4,6 |
4,4 |
- Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) |
49,8 |
145,0 |
292 |
560 |
16,5 |
15,0 |
14,0 |
* Tổng vốn đầu tư của các
giai đoạn 2004 - 2010, 2011 - 2015, 2016 - 2020
b) Phát triển các ngành, lĩnh vực và các
sản phẩm chủ lực
- Công nghiệp
Phát triển đa dạng các ngành công
nghiệp có lợi thế về nguyên liệu, lao
động và thị trường. Hướng tới
phát triển Vinh trở thành trung tâm của vùng Bắc Trung
Bộ về một số ngành công nghiệp như: cơ
khí phục vụ nông nghiệp, sản xuất ô tô vận
tải; công nghiệp phần mềm, công nghiệp công
nghệ thông tin.
+ Phát triển các phân ngành công nghiệp
. Công nghiệp cơ khí:
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng
cơ sở đóng mới, sửa chữa toa xe đường
sắt tại Vinh; đẩy nhanh xây dựng Nhà máy sản
xuất ô tô Trường Sơn với công suất 12.000 xe
tải/năm; phát triển Công ty ô tô Nghệ An thành trung tâm
sửa chữa, bảo dưỡng các loại xe hơi
cho cả vùng; tìm kiếm liên doanh xây dựng Nhà máy sản
xuất máy nông nghiệp có quy mô vùng; nâng công suất sản
xuất ống thép mạ kẽm (phục vụ thiết
bị cấp nước cho vùng); xây dựng cơ sở
đóng mới và sửa chữa tàu thuyền tại khu
vực Cửa Hội.
. Công nghiệp công nghệ cao như: công
nghiệp điện tử - tin học - viễn thông,
sản xuất vật liệu mới, thiết bị
tự động hoá, công nghệ sinh học...
Phát triển Công ty điện tử - tin
học - viễn thông theo hướng hợp tác sản
xuất với các doanh nghiệp điện tử - tin
học trong vùng và cả nước, sản xuất các
loại thiết bị điện, điện tử, tin
học, viễn thông và lắp ráp phần cứng máy tính cá
nhân. Liên doanh lắp đặt dây chuyền lắp ráp máy
tính, công suất 5.000 - 10.000 chiếc/năm.
Xây dựng Trung tâm công nghệ thông tin (bao
gồm đào tạo, chuyển giao công nghệ và thiết
kế phần mềm...) đáp ứng nhu cầu của
tỉnh và vùng.
. Chế biến nông sản, thực
phẩm, sản xuất đồ uống: bao gồm các
sản phẩm chính: bia, nước có ga, chế biến
sữa, bánh kẹo cao cấp, dầu thực vật,
bột dinh dưỡng cho trẻ em, chè, chế biến
thức ăn gia súc, chế biến hải sản xuất
khẩu.
. Công nghiệp chế biến lâm sản và
sản xuất đồ gỗ, bao bì.
. Công nghiệp dệt may: thu hút nhiều lao
động và có các cơ sở sản xuất vệ tinh.
. Ngoài các ngành công nghiệp trên dự kiến
trên địa bàn thành phố Vinh mở rộng phát
triển một số phân ngành công nghiệp khác (sản
xuất vật liệu xây dựng, hóa chất..) và tiểu
thủ công nghiệp.
+ Phân bố các cơ sở công nghiệp
Đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng và thu hút đầu tư vào 2 khu công
nghiệp tập trung: khu công nghiệp Bắc Vinh và Khu công
nghiệp Nam Cấm. Dành đất để quy hoạch
xây dựng các khu công nghiệp tập trung mới tại xã
Nghi Hoa với quy mô trên 150 ha, tại xã Hưng Tây quy mô 200
ha.
Ngoài ra, trên địa bàn thành phố Vinh phát
triển các cụm công nghiệp nhỏ (quy mô 10 - 20 ha): Hưng
Đông, Đông Vĩnh, Hưng Lộc, Nghi Phú, Nghi Liên, Nghi
Phong, Phúc Thọ, Hưng Tây, Cửa Lò.
- Dịch vụ
+ Thương mại
Xây dựng Vinh - Cửa Lò trở thành trung tâm
thương mại lớn của vùng Bắc Trung Bộ,
là đầu mối trung chuyển hàng hóa, đầu
mối bán buôn, đầu mối xuất nhập khẩu
hàng hóa cho tỉnh Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ. Là
nơi đặt các trung tâm giao dịch, xúc tiến thương
mại, là đầu mối thực hiện các hoạt
động phục vụ cho thương mại của
vùng Bắc Trung Bộ (cùng với thành phố Huế).
Xây dựng trung tâm hội chợ - triển
lãm quy mô vùng; trung tâm thương mại lớn ở ngã
tư chợ Vinh và tại Cửa Lò; các siêu thị, các siêu
thị mini ở các trung tâm và ở gần các đầu
mối giao thông; xây dựng, nâng cấp mạng lưới
chợ, các đường phố chuyên doanh; xây dựng
hệ thống kho bãi.
+ Du lịch
Phát triển du lịch thành ngành kinh tế
mũi nhọn, gắn du lịch Vinh - Cửa Lò và Kim Liên
với du lịch vùng Bắc miền Trung, du lịch cả
nước. Xây dựng Vinh trở thành trung tâm lưu trú
và trung tâm phân phối khách du lịch của tỉnh và vùng
Bắc Trung Bộ.
Nâng cao chất lượng các sản
phẩm du lịch. Mở rộng nhiều hình thức du
lịch nhằm thu hút ngày càng đa dạng hơn khách du
lịch đến thành phố.
Tổ chức các tuyến du lịch được
lồng trong cơ cấu không gian của thành phố,
gắn với cả tỉnh và khu vực Bắc Miền
Trung và cả nước, các tuyến du lịch quốc
tế.
Hình thành và phát triển các cụm du lịch:
cụm du lịch trung tâm thành phố Vinh; cụm du lịch
núi Quyết - Bến Thuỷ; cụm du lịch Tây Nam Vinh;
cụm du lịch phía Nam; cụm du lịch Cửa Lò;
cụm du lịch sông Cấm.
+ Các lĩnh vực dịch vụ khác
Dự kiến phát triển thành phố Vinh
trở thành trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ về các loại
hình dịch vụ: vận tải, kho bãi, bưu chính -
viễn thông, tài chính - ngân hàng, khoa học - công nghệ,
tư vấn - thông tin, dịch vụ lao động
chất lượng cao...
- Nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp thành phố Vinh theo
hướng nông nghiệp sạch, an toàn và hiệu quả
cao nhằm phục vụ dân cư đô thị, các khu công
nghiệp.
- Giáo dục - đào tạo, khoa học - công
nghệ
+ Giáo dục - đào tạo
Tạo điều kiện để nâng
cấp và tăng cường xây dựng cơ sở
vật chất, có chính sách thu hút đội ngũ giảng
viên cho hệ thống các trường đào tạo
tại Vinh với mục tiêu đáp ứng yêu cầu
đào tạo cán bộ đại học và sau đại
học đa lĩnh vực cho khu vực Bắc miền
Trung.
Kêu gọi đầu tư của nước
ngoài để mở phân hiệu hoặc trường
đại học quốc tế tại thành phố Vinh,
chuẩn bị các điều kiện để thành lập
thêm một số trường đại học khác (trong
đó có cả loại hình ngoài công lập), ưu tiên các
lĩnh vực điện tử, công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, kiến trúc, xây dựng, giao thông công
chính...
Xây dựng Vinh thành trung tâm dạy nghề
kỹ thuật cao với một số trường
dạy nghề trọng điểm (đào tạo công nhân
kỹ thuật cho các khu công nghiệp trong vùng).
+ Khoa học - công nghệ
Phát triển các trung tâm khoa học chuyên ngành
của tỉnh và Trung ương trên địa bàn ngang
tầm với vai trò, vị trí trung tâm vùng.
- Văn hóa - thể thao và y tế
+ Văn hoá - thông tin
Xây dựng Vinh trở thành trung tâm văn hoá -
thông tin của vùng với các công trình tiêu biểu sau: Tháp
truyền hình, Trung tâm truyền hình khu vực; Hệ
thống các cơ quan thông tin - báo chí của vùng; chi nhánh
Bảo tàng dân tộc học (Bắc miền Trung); Trung tâm
điện ảnh; Thư viện Trung tâm; Nhà văn hoá các
dân tộc Bắc Trung Bộ; Cung văn hoá thanh thiếu
niên; Công viên thế giới tuổi thơ tại Cửa
Lò.
+ Thể dục - thể thao
Xây dựng thành phố Vinh trở thành
một trong các trung tâm thể thao lớn của cả
nước, là trung tâm thể thao của vùng Bắc Trung
Bộ với các cơ sở sau: Trung tâm đào tạo
vận động viên bóng đá ở các lứa tuổi;
Trung tâm tập huấn quốc gia; Sân vận động
Vinh với sức chứa trên 30.000 người; Khu liên
hợp thể thao quy mô vùng bao gồm sân vận
động, khu luyện tập, bể bơi...
+ Y tế
Xây dựng mới bệnh viện đa khoa
vùng với quy mô 700 giường. Tiếp tục nâng
cấp bệnh viện nhi giai đoạn II đạt tiêu
chuẩn bệnh viện hạng I. Nâng cấp Trung tâm Y
tế dự phòng Nghệ An đủ khả năng giám
sát và khống chế các dịch bệnh trên địa bàn.
Xây dựng Trung tâm sức khoẻ sinh sản. Phát triển
các bệnh viện chuyên khoa của tỉnh để
trở thành các cơ sở y tế hạt nhân hỗ
trợ chuyên môn kỹ thuật cho các tỉnh trong vùng
Bắc Trung Bộ.
- An ninh - quốc phòng
Xây dựng thành phố Vinh thành khu vực
phòng thủ vững chắc, tạo điều kiện
thuận lợi để khu vực phía Tây của Nghệ
An phát triển và giữ vững an ninh biên giới. Xây
dựng trung tâm quốc phòng (Quân khu IV) ngang tầm với
vị trí chiến luợc.
5. Phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng
a) Mạng lưới giao thông
- Giao thông đối ngoại
+ Đường bộ:
Triển khai sớm đường cao
tốc Hà Nội - Vinh (đoạn Ninh Bình - Vinh). Hoàn
thiện xây dựng đường quốc lộ I
đoạn tránh ở phía Tây thành phố. Mở rộng,
nâng cấp tuyến đường 46 từ Vinh lên phía
Tây. Xây dựng đường ven sông Lam từ Cửa
Hội - Vinh - Nam Đàn dài 55 km. Xây dựng cầu Bến
Thuỷ (2) ở phía Nam cầu Bến Thuỷ hiện nay,
nối đường tránh Vinh quốc lộ 1A sang Hà
Tĩnh. Xây dựng cầu Cửa Hội nối Nghi
Hải (Cửa Lò) sang Nghi Xuân (Hà Tĩnh).
+ Đường sắt:
Nâng cấp ga Vinh thành ga loại I. Tách ga hàng
hoá ra khỏi ga hành khách hiện nay. Khôi phục tuyến
đường sắt Quán Hành - Cửa Lò phục vụ
vận chuyển hàng hoá qua cảng Cửa Lò và khách du
lịch.
+ Đường hàng không:
Nâng cấp sân bay Vinh và mở thêm một
số tuyến bay mới Vinh - Viên Chăn, Vinh - Đông
Bắc Thái Lan, sau đó mở rộng sân bay Vinh thành sân bay
quốc tế với quy mô lớn và mở các tuyến bay
đi Trung Quốc, Đông Bắc á và các nước khác.
+ Đường thuỷ:
Tiếp tục nâng cấp cảng Cửa Lò
đạt công suất 3,5 triệu tấn/năm vào năm
2010, cho phép tàu trọng tải đến 30.000 tấn
cập bến. Xây dựng cảng cá Cửa Hội thành
cảng cá khu vực Bắc miền Trung, cho tàu đánh cá
các loại 23 -800 CV cập bến. Chuyển cảng
Bến Thuỷ thành cảng du lịch.
- Giao thông nội thị
+ Nâng cấp các tuyến đường
trục nối Vinh - Cửa Lò, Nam Cấm - Cửa Lò:
mở rộng tuyến đường Quán Bánh - Cửa
Lò, đường Vinh - Cửa Hội. Xây dựng đường
trung tâm Vinh - Cửa Lò. Nâng cấp tuyến đường
Nam Cấm - Cửa Lò lên 2 làn đường. Xây dựng
mạng đường ngang từ đường tránh
Vinh vào trung tâm thành phố có hệ thống cầu vượt
đường sắt hiện đại tại khu
vực Quán Bánh, Cửa Nam, đường Nguyễn Trường
Tộ. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường
sắt nhẹ (ô tô điện, tàu điện) nối Vinh
- Cửa Lò phục vụ du lịch. Xây dựng thêm một
cầu vượt sông Lam ở hạ lưu cầu
Bến Thuỷ nối thành phố Vinh với thị
trấn Gia Lách Nam sông Lam.
+ Khu vực nội thành thành phố Vinh
hiện nay:
Mạng đường phố trong khu
đô thị cũ được tổ chức trên
cơ sở hạ tầng hiện có được
cải tạo mở rộng phù hợp với các quy
hoạch chi tiết.
+ Khu vực phát triển mở rộng:
Các khu đô thị mới: mạng lưới
giao thông được thiết kế hiện đại
theo các quy chuẩn xây dựng. Khu vực Cửa Lò: hoàn
chỉnh các đường trục dọc và trục ngang
ở khu trung tâm, các tuyến đường nối
với đường Quán Bánh - Cửa Lò, các đường
phục vụ du lịch.
b) Cấp điện, bưu chính - viễn
thông, cấp thoát nước, môi trường
- Cải tạo, mở rộng các trạm
trung gian Hưng Đông và trạm trung gian Bến Thuỷ
từ trạm 110/6 KV thành trạm 220/110/22 KV. Xây dựng
thêm trạm biến áp trung gian 110/22 KV tại xã Nghi Hợp,
Hưng Hòa, Cửa Lò. Xây dựng đường dây 110 KV
Hưng Đông đi Cửa Lò và Hưng Đông đi
Diễn Châu.
- Xây dựng Vinh thành trung tâm viễn thông
của vùng; mở rộng tổng đài Vinh, Cửa Lò
đến năm 2020 có dung lượng đảm bảo
bình quân 40 - 50 máy/100 dân.
- Xây dựng,
nâng cấp các nhà máy nước tại Vinh, Nam Cấm, Quán
Hành, Cửa Lò.
- Thực hiện dự án thoát nước
thành phố Vinh giai đoạn 3 và phát triển mạng lưới
thoát nước cho khu vực mở rộng.
- Dự kiến xây dựng bãi rác tại khu
vực Nghi Yên với quy mô khoảng 100 ha và chế biến
tại nhà máy chế biến rác công nghiệp chung cho cả
thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò (hiện đang xây
dựng).
- Di chuyển các nghĩa địa hung táng
trong khu vực nội thành. Xây dựng nghĩa trang sinh thái
tại khu vực Eo Gió (Hưng Tây).
6. Tổ chức các khu chức năng
của đô thị Vinh mở rộng và định
hướng kiến trúc của thành phố
a) Tổ chức các khu chức năng
của đô thị Vinh mở rộng
- Tổ chức các đơn vị hành chính:
Với quy mô, ranh giới như đã nói
ở trên, đến năm 2020 dự kiến tổ
chức các đơn vị hành chính theo các khu vực như
sau:
+ Khu vực nội thành thành phố Vinh
hiện nay và mở rộng đến đường bao
Bắc - Đông Bắc.
+ Khu vực các xã của thành phố Vinh và
Nghi Lộc từ đường bao Bắc - Đông
Bắc thành phố đến thị xã Cửa Lò, dọc
theo các tuyến Vinh - Cửa Lò, Vinh - Cửa Hội.
+ Khu vực thị xã Cửa Lò hiện nay.
+ Khu vực Quán Hành - Nam Cấm và các xã còn
lại của huyện Nghi Lộc.
+ Khu vực các xã phía Nam (dọc theo đường
tránh) và thị trấn của huyện Hưng Nguyên.
- Khu trung tâm mới của thành phố Vinh
mở rộng:
Trung tâm mới của Thành phố sau năm
2020 bao gồm khu trung tâm nội thành Vinh hiện nay và khu
vực nằm giữa hai khu đô thị mới Quán Bánh và
Hưng Lộc. Đây là một hệ thống được
phối kết hợp không gian giữa các công trình có quy mô
hoành tráng, những mảng cây xanh lớn, các tuyến đường
đi bộ. Mật độ xây dựng công trình thấp,
khu vực này sẽ trở thành trung tâm hiện đại
của thành phố trong thế kỷ XXI.
- Các trung tâm chuyên ngành:
+ Trung tâm thương mại - dịch
vụ bố trí trên trục đường Quang Trung
từ chợ Vinh kéo ra phía Bắc và các khu vực Quán Bánh,
Bến Thủy, Quán Hành, Cửa Lò và Cửa Hội.
+ Trung tâm thể thao bố trí dọc
đại lộ Xô Viết - Nghệ Tĩnh về phía
Đông Bắc thành phố thuộc xã Nghi Phú và xã Hưng
Lộc. Đây là một trong 4 trung tâm thể thao quốc
gia của cả nước bao gồm sân vận
động, các khu đào tạo, huấn luyện, khu thi
đấu thể thao.
+ Trung tâm y tế vùng bố trí theo khu vực
Tây - Bắc đại lộ Xô Viết - Nghệ Tĩnh và
khu vực đường Vinh - Cửa Hội (phường
Hưng Dũng) bao gồm các bệnh viện chuyên khoa, các
cơ sở nghiên cứu y, dược, các cơ sở bào
chế, điều trị bằng phơng pháp tiên
tiến.
+ Trung tâm giáo dục - đào tạo bao
gồm các trường đại học, cao đẳng
và dạy nghề ở Bến Thủy, Hưng Lộc,
Nghi Phú, Nghi Ân và Cửa Lò.
- Không gian công nghiệp:
Phát triển công nghiệp theo hướng
đường quốc lộ 1, đường 46 và
đường Vinh - Cửa Hội ở khu vực các xã
của huyện Nghi Lộc và Hưng Nguyên. Trong đó bao
gồm các khu công nghiệp quy mô trên 100 ha: Bắc Vinh, Nam
Cấm, Nghi Hoa, Hưng Tây, Cửa Hội, đồng
thời bố trí các cụm, điểm công nghiệp
nhỏ (quy mô 10 - 20 ha): Hưng Đông, Hưng Lộc, Nghi
Phú, Nghi Liên, Nghi Phong, Phúc Thọ...
- Không gian dân dụng:
Không gian dân dụng phát triển trên cơ sở
các phường nội thành của thành phố Vinh
hiện nay và kéo dài theo hướng Đông Bắc giữa
hai trục Vinh - Cửa Lò và Vinh - Cửa Hội và khu
vực nội thị Cửa Lò. Tiến hành cải tạo
các khu đô thị cũ, đồng thời xây dựng
các khu đô thị mới hiện đại ở Nam
Nguyễn Sỹ Sách, bắc phường Lê Lợi, Nghi
Phú, Hưng Lộc, Nam Vinh, khu vực thị xã Cửa Lò...
- Không gian vùng sinh thái và sản xuất nông
nghiệp:
Quy hoạch, xây dựng hệ thống các
công viên, cây xanh: công viên trung tâm 39 ha, công viên núi Quyết 150
ha, công viên Thành cổ 33 ha, Lâm Viên sông Cấm, Lâm Viên, cây xanh
tại khu vực Nghi Kim 200 ha...
Tổ chức vùng cảnh quan sinh thái mới
nhằm cải tạo môi trường toàn vùng, tăng
hiệu quả kinh tế - xã hội cho vùng đất
thấp trũng phía Đông (Hưng Hoà) và phía Nam thành
phố.
Vành đai sản xuất nông nghiệp hàng
hóa bố trí tại các xã thuộc các huyện Nghi Lộc và
Hưng Nguyên.
b) Định hướng kiến trúc
của thành phố Vinh
- Xây dựng thành phố với bản
sắc riêng, tiêu biểu cho vùng Bắc Trung Bộ. Tiến
hành thiết kế đô thị và quản lý kiến trúc
cho các đường phố chính của thành phố,
để tạo ra phong cách và bộ mặt kiến trúc
riêng của thành phố.
- Xây dựng một vài công trình có độ
cao có thể quan sát khắp thành phố, khu vực Cửa
Lò và phụ cận, tạo điểm nhấn kiến trúc
như Trung tâm thương mại, Tháp truyền hình...
- Đối với các khu đô thị
mới, hạn chế xây dựng nhà ống, chủ
yếu xây dựng nhà 5 - 7 tầng, kết hợp có nhà vườn,
nhà biệt thự 2 - 3 tầng và một số công trình cao
15 - 20 tầng.
7. Các chương trình, dự án định
hướng ưu tiên nghiên cứu đầu tư
a) Dự án phát triển kết cấu hạ
tầng:
- Đường cao tốc Hà Nội - Vinh,
dài khoảng 230 km.
- Mở rộng đường 46 từ Vinh
đi đường Hồ Chí Minh, dài khoảng 30 km.
- Đường, đê ven sông Lam: Cửa
Hội - Nam Đàn, dài khoảng 55 km.
- Đường trung tâm Vinh - Cửa Lò, dài
khoảng 12 km.
- Đường vành đai phía Tây, dài
khoảng 5,6 km.
- Xây dựng cầu Bến Thủy II
(nối đường tránh QL1 - Hà Tĩnh), dài khoảng
2,5 km.
- Xây dựng cầu Cửa Hội (nối
Nghi Hải - Nghi Xuân), dài khoảng 2,5 km.
- Xây dựng mở rộng sân bay Vinh thành sân
bay quốc tế.
- Di chuyển ga hàng hóa đường
sắt ra ngoại thành.
- Nâng cấp cảng Cửa Lò, 3,5 triệu
tấn/ năm.
- Nâng cấp tổng đài điện
thoại, 500.000 số.
- Mở rộng nhà máy nước Vinh, 150.000
m3/ngày.
- Cải tạo hệ thống điện,
cấp điện tại gia. 25.000 hộ.
- Dự án thoát nước thành phố giai
đoạn III.
- Xây dựng dự án thoát nước nối
sông Vinh và sông Kẻ Gai, dài khoảng 6,4 km.
- Kè và mở rộng sông Vinh theo quy hoạch,
dài khoảng 10 km.
- Xây dựng kè kênh Bắc Vinh, dài khoảng
3,4 km.
b) Chương trình, dự án phát triển kinh
tế:
- Phát triển công nghiệp:
+ Khu công nghiệp Bắc Vinh giai đoạn
II, 74 ha.
+ Khu công nghiệp Nam Cấm, 327 ha.
+ Khu công nghiệp Nghi Hoa, 150 ha.
+ Khu công nghiệp Hưng Tây, 200 ha.
+ Các khu công nghiệp nhỏ, 80 ha.
+ Nhà máy liên doanh sản xuất máy nông
nghiệp, 2.500 sản phẩm/năm.
+ Nhà máy sản xuất ô tô tải nhẹ,
10.000 sản phẩm năm.
+ Nhà máy chế biến nước có ga, 10
triệu lít/năm.
+ Nhà máy chế biến bánh kẹo cao cấp,
10.000 T/năm.
+ Nhà máy sản xuất bột dinh
dưỡng trẻ em, 5.000 T/năm.
+ Nhà máy chế biến hải sản
xuất khẩu, 5.000 T/năm.
+ Chế biến gỗ và đồ gỗ
xuất khẩu, 5 triệu SP/năm.
+ Sản xuất gỗ ván ép, sợi gỗ
ép và phủ Foocmêca, 10.000 m3/năm.
+ Nhà máy sản xuất bao bì, 20 triệu
bao/năm.
+ Chế biến dược phẩm, 10.000
T/năm.
+ Nhà máy sản xuất sô đa, 200.000
T/năm.
- Phát triển thương mại - dịch
vụ:
+ Trung tâm thương mại ngã tư chợ
Vinh, 01 ha.
+ Trung tâm hội chợ, triển lãm, 03 ha.
+ Siêu thị Trường Thi, Bến
thủy, Quán Bánh, Quán Hành, Cửa Hội, 2,5 ha.
+ Khu du lịch Núi Quyết - Bến Thủy,
105 ha.
+ Công viên Nam sông Vinh, 64 ha.
+ Khu du lịch sông Cấm.
+ Mở rộng Khu du lịch Cửa Lò.
+ Rừng sinh thái dọc sông Lam, 200 ha.
- Phát triển nông - ngư nghiệp:
+ Dự án trồng rau an toàn, 400 ha.
+ Dự án trồng hoa, cây cảnh, 100 ha.
+ Dự án nuôi trồng thủy sản, 500 ha.
c) Chương trình, dự án phát triển
văn hóa - xã hội, khoa học và công nghệ:
- Xây dựng Trung tâm truyền hình khu vực;
10.000 m2.
- Trung tâm hội nghị, báo chí; 10.000 m2.
- Trung tâm điện ảnh, 5.000 m2.
- Chi nhánh Bảo tàng Dân tộc (Bắc miền
Trung), 7.000 m2.
- Thư viện trung tâm, 7.000 m2.
- Nhà văn hóa các dân tộc Bắc Trung
Bộ, 5.000 m2.
- Cung văn hóa thanh thiếu niên, 5.000 m2.
- Công viên thế giới tuổi thơ
tại Cửa Lò, 100 ha.
- Phục hồi di tích Văn Miếu -
Trường Thi Vinh.
- Xây dựng khu liên hợp thể thao vùng.
- Xây dựng trung tâm huấn luyện thể
thao quốc gia.
- Xây dựng bệnh viện đa khoa 700
giường.
- Xây dựng trung tâm dậy nghề kỹ
thuật cao, 4.000 ha.
- Thành lập công viên công nghệ thông tin.
- Xây dựng trung tâm nghiên cứu cây lâm
nghiệp, cây ăn quả.
- Xây dựng phân viện nghiên cứu và nuôi
trồng thủy sản Bắc Trung Bộ.
- Nâng cấp 03 trường cao đẳng
thành trường đại học.
- Thành lập 01 trường đại
học tư thục.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thu hút đầu tư vào các dự án
sản xuất, kinh doanh
Nghiên cứu áp dụng các cơ chế, chính
sách ưu đãi đầu tư của các khu công
nghiệp, các khu kinh tế, kinh tế - thương mại
trong nước đã được Thủ tướng
Chính phủ cho phép thực hiện.
2. Các dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng
Ưu tiên bố trí từ ngân sách nhà
nước hoặc nguồn vốn ODA cho các dự án
kết cấu hạ tầng về giao thông, cấp
điện... và các công trình kết cấu hạ tầng xã
hội có tính chất vùng đặt tại thành phố
Vinh.
3. Cơ chế, chính sách
a) Cho phép tiếp tục áp dụng theo Quy
định tạm thời về một số nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của ủy ban
nhân dân thành phố Vinh trong quản lý kinh tế - xã hội
và đô thị ban hành kèm theo Quyết định số
503/TTg ngày 15 tháng 10 năm 1993 của Thủ tướng
Chính phủ và theo quy định của Luật Ngân sách.
b) Cho phép thành phố thực hiện chính sách
huy động nguồn lực từ việc sử
dụng quỹ đất và giá trị quyền sử
dụng đất. Cơ chế phát triển cơ sở
hạ tầng từ nguồn quỹ đất thực
hiện theo quy định của Luật Đất
đai và các Nghị định hướng dẫn về tiền
thuê đất và tiền giao đất hiện hành.
c) Về phân cấp quản lý đầu
tư và xây dựng thực hiện theo quy định
hiện hành của nhà nước.
4. Phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục thực hiện các chính sách
thu hút lao động có trình độ cao ban hành kèm theo
Quyết định số 30/QĐ-UB của ủy ban nhân
dân tỉnh Nghệ An.
Nghiên cứu, mở rộng các ưu đãi
đối với các chuyên gia có trình độ cao về làm
việc tại thành phố Vinh như: bác sĩ, giáo viên
đại học, chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, lao động tay nghề cao...
Có chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề cho lao động ven đô, chuyển đổi
sang các ngành nghề phi nông nghiệp.
5. Cải cách hành chính
Tiếp tục cải cách hành chính, thực
hiện các chính sách thông thoáng, "chế độ một
cửa", tạo môi trường đầu tư thông
thoáng để thu hút đầu tư trong nước và nước
ngoài vào đầu tư trong thành phố.
6. Tăng cường công tác quản lý
đô thị
- Tăng cường công tác quy hoạch và
quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.
- Tiến hành thiết kế đô thị và
quản lý kiến trúc cho các đường phố chính
của thành phố, để tạo ra phong cách và bộ
mặt kiến trúc riêng của thành phố Vinh - Trung tâm
của vùng Bắc Trung Bộ.
- Có cơ chế, chính sách để giải
quyết các vấn đề xã hội khi mở rộng
đô thị: chuyển đổi nghề nghiệp,
giải quyết việc làm, tái định cư...
- Tiếp tục phân cấp cho thành phố
trong vấn đề quản lý phát triển đô thị,
nhất là trong xây dựng và quản lý mạng lưới
kết cấu hạ tầng đô thị.
Điều
2. Đề án được phê duyệt
được xem như một tài liệu "khung"
với những mục tiêu, những định
hướng và phương hướng phát triển
lớn, các cơ chế, chính sách và các giải pháp tổ
chức thực hiện làm cơ sở cho việc lập
Đề án điều chỉnh, mở rộng
địa giới hành chính thành phố Vinh phù hợp
với từng giai đoạn phát triển, quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng chung, quy hoạch chi tiết xây
dựng, các quy hoạch ngành khác, kế hoạch 5 năm,
kế hoạch hàng năm và đề xuất các
chương trình phát triển cũng như các dự án
đầu tư cụ thể trên địa bàn thành
phố theo tinh thần phát triển thành phố Vinh trở
thành trung tâm kinh tế, văn hóa của vùng Bắc Trung
Bộ.
Điều
3. Giao ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An căn
cứ những mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển thành phố Vinh nêu trên; phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan, chỉ đạo
việc lập và trình duyệt theo quy định:
- Lập Đề án điều chỉnh,
mở rộng địa giới hành chính thành phố Vinh
phù hợp với từng giai đoạn phát triển, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
và báo cáo Quốc hội thông qua để triển khai các
bước tiếp theo.
- Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh phù hợp với mục tiêu phát triển thành
phố Vinh.
- Lập quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất và quy hoạch chung xây dựng
thành phố.
- Lập quy hoạch xây dựng chi tiết và
các quy hoạch ngành quan trọng khác trên địa bàn thành
phố.
- Nghiên cứu ban hành hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách cụ
thể nhằm huy động và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu
tư… để đảm bảo việc thực
hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển thành phố Vinh nêu
trong Đề án.
Điều
4. Giao các Bộ, ngành liên quan phối hợp và
hỗ trợ tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh nghiên
cứu lập, điều chỉnh các đề án, quy
hoạch nêu trên; đẩy nhanh việc đầu tư,
thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất
vùng đã được quyết định đầu
tư trên địa bàn thành phố. Nghiên cứu xem xét
điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát
triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình,
dự án liên quan dự kiến sẽ được
đầu tư trên địa bàn thành phố đã nêu
trong Đề án.
Điều
5. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
6. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Thủ
tướng
Phan
Văn Khải - đã ký