Quyết định 186/QĐ-BTTTT 2022 phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 186/QĐ-BTTTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Thông tin và Truyền thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 186/QĐ-BTTTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hùng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/02/2022 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách, Thông tin-Truyền thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
BTTTT phê duyệt Chương trình thúc đẩy các nền tảng số quốc gia
Ngày 11/02/2022, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định 186/QĐ-BTTTT về phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Theo đó, Bộ đặt ra mục tiêu hình thành hệ sinh thái nền tảng số Việt Nam đáp ứng cơ bản yêu cầu chuyển đổi số, được sử dụng sâu rộng để tạo hạ tầng mềm phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số quốc gia và trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn.
Bên cạnh đó, phấn đấu tập hợp các doanh nghiệp Việt Nam xuất sắc, có tiềm lực, tập trung đầu tư phát triển các nền tảng số quốc gia làm nòng cốt để hình thành mạng lưới các nhà phát triển nền tảng số Việt Nam và mạng lưới hỗ trợ triển khai nền tảng số đông đảo, rộng khắp từ Trung ương đến cơ sở…
Để thực hiện các mục tiêu trên, các giải pháp, nhiệm vụ cụ thể được triển khai như: Lập kế hoạch hành động phát triển nền tảng số quốc gia; Triển khai phát triển và thúc đẩy sử dụng nền tảng số quốc gia (Bộ Thông tin và Truyền thông là đầu mối); Tổ chức đánh giá, công nhận và công bố đạt yêu cầu nền tảng số quốc gia; Xây dựng, vận hành Cổng thông tin nền tảng số quốc gia;…
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 186/QĐ-BTTTT tại đây
tải Quyết định 186/QĐ-BTTTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ________ Số: 186/QĐ-BTTTT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________________ Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số
_________
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước 2022;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số (gọi tắt là Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia) với những nội dung sau:
I. Quan điểm
1. Nền tảng số là hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến hoạt động theo mô hình sử dụng công nghệ số để tạo môi trường mạng cho phép nhiều bên cùng tham gia để giao dịch, cung cấp dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân, có thể sử dụng ngay, đơn giản, thuận tiện, linh hoạt theo yêu cầu, dễ dàng phổ biến trên diện rộng, các bên tham gia không cần tự đầu tư, quản lý, vận hành, duy trì. Nền tảng số là “hạ tầng mềm” của không gian số, giải quyết các bài toán cụ thể của chuyển đổi số, tạo lập và lưu trữ dữ liệu người dùng; càng có nhiều người sử dụng thì dữ liệu càng nhiều, chi phí càng rẻ, giá trị tạo ra càng lớn.
2. Nền tảng số là giải pháp đột phá để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Điểm đột phá là nắm bắt cơ hội, phát triển và phổ cập thật nhanh các nền tảng số quốc gia phục vụ các nhu cầu riêng, đặc thù của người Việt Nam, trên cơ sở phân loại và thấu hiểu nhu cầu sử dụng của từng ngành, nghề, lĩnh vực.
3. Nền tảng số quốc gia là yếu tố then chốt bảo đảm an toàn thông tin mạng và bảo vệ sự thịnh vượng của Việt Nam trên không gian mạng. Phát triển nền tảng số quốc gia để tối đa hóa lợi ích do công nghệ mang lại đồng thời ngăn chặn và giảm thiểu các rủi ro mà công nghệ có thể gây ra cho xã hội và người dân.
II. Mục tiêu
1. Hình thành hệ sinh thái nền tảng số Việt Nam đáp ứng cơ bản yêu cầu chuyển đổi số, được sử dụng sâu rộng để tạo hạ tầng mềm phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số quốc gia và trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn, góp phần quan trọng để đạt được các chỉ tiêu chiến lược quốc gia phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
2. Tập hợp các doanh nghiệp Việt Nam xuất sắc, có tiềm lực, tập trung đầu tư phát triển các nền tảng số quốc gia làm nòng cốt để hình thành mạng lưới các nhà phát triển nền tảng số Việt Nam và mạng lưới hỗ trợ triển khai nền tảng số đông đảo, rộng khắp từ Trung ương đến cơ sở.
3. Tạo lập được một số nền tảng số Việt Nam xuất sắc đủ sức cạnh tranh với các nền tảng số phổ biến quốc tế, chiếm lĩnh thị trường Việt Nam, từ đó vươn ra thị trường khu vực và toàn cầu.
III. Danh mục nền tảng số quốc gia
1. Danh mục công bố lần thứ nhất các nền tảng số quốc gia ưu tiên tập trung phát triển tại Phụ lục kèm theo Quyết định này. Bộ Thông tin và Truyền thông định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung Danh mục các nền tảng số quốc gia.
2. Mỗi nền tảng số quốc gia có Cơ quan chủ quản, Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp nòng cốt cùng phối hợp thúc đẩy phát triển, trong đó:
a) Cơ quan chủ quản là một Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân (UBND) một tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, chịu trách nhiệm chủ trì điều hành, đặt hàng hoặc đầu tư phát triển và tiên phong sử dụng nền tảng trong ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách, đồng thời ban hành các cơ chế, chính sách ưu tiên sử dụng, nâng cấp, mở rộng nền tảng trên toàn quốc và hướng tới vươn ra thế giới. Với mỗi nền tảng số quốc gia do mình phụ trách, Cơ quan chủ quản giao đơn vị chuyên trách chuyển đổi số/công nghệ thông tin hoặc một đơn vị chuyên môn trực thuộc có chức năng nhiệm vụ phù hợp làm Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản để thúc đẩy và phối hợp với các bên liên quan trong việc phát triển nền tảng số quốc gia đó (gọi là Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản).
b) Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan điều phối chung phát triển các nền tảng số quốc gia. Với mỗi nền tảng số quốc gia, Bộ Thông tin và Truyền thông giao một cơ quan, đơn vị trực thuộc có chuyên môn phù hợp làm Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông để thúc đẩy và phối hợp với các bên liên quan trong việc phát triển nền tảng số quốc gia đó (gọi là Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông). Trường hợp nền tảng số quốc gia do chính Bộ Thông tin và Truyền thông là Cơ quan chủ quản thì thống nhất một đơn vị đầu mối gọi là Đơn vị đầu mối thúc đẩy đóng vai trò của cả Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản và Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với nền tảng đó.
c) Doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số quốc gia (Doanh nghiệp nòng cốt) là doanh nghiệp Việt Nam đăng ký đầu tư nghiên cứu, làm chủ công nghệ, phát triển nền tảng đạt yêu cầu, tiêu chí của nền tảng số quốc gia đó.
3. Cơ quan chủ quản, Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp nòng cốt bảo đảm nguyên tắc phát triển các nền tảng số quốc gia thân thiện, phổ dụng, dùng chung, có khả năng kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu, hoạt động đồng bộ, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số nhanh và hiệu quả, phát huy được sức mạnh tổng thể, tránh việc triển khai phân tán, rời rạc, sử dụng trùng lặp nhiều giải pháp chuyển đổi số khác nhau.
IV. Nhiệm vụ, giải pháp triển khai
1. Lập kế hoạch hành động phát triển nền tảng số quốc gia
a) Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông phát triển nền tảng số quốc gia (Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông):
- Căn cứ Danh mục nền tảng số quốc gia tại Phụ lục Quyết định này, Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Đơn vị chuyên trách về chuyển đổi số/công nghệ thông tin của Cơ quan chủ quản và các đơn vị chuyên môn liên quan thực hiện lập Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông phát triển nền tảng số quốc gia cho từng nền tảng để trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
- Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông cần xác định rõ các nội dung cơ bản sau:
+ Kế hoạch cụ thể theo năm, xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá, nhiệm vụ và kết quả cần đạt theo từng tháng. Nội dung của Kế hoạch bao gồm các nhiệm vụ cụ thể quy định tại Quyết định này và các nhiệm vụ liên quan khác nhằm phát triển nền tảng số quốc gia.
+ Mục tiêu phát triển nền tảng, phạm vi và đối tượng chính sử dụng nền tảng số quốc gia (phù hợp theo từng giai đoạn phát triển);
+ Yêu cầu, tiêu chí cơ bản đối với nền tảng số quốc gia để phục vụ tốt nhất việc chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số đối với ngành, lĩnh vực và quốc gia;
+ Lộ trình xây dựng nền tảng và phương án triển khai đưa nền tảng vào sử dụng sau khi hoàn thành xây dựng;
+ Phương án rà soát, chuẩn hoá quy trình hoạt động cho phù hợp với nền tảng; bồi dưỡng, đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng liên quan; và chuyển giao, hướng dẫn cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng sử dụng nền tảng;
+ Xây dựng thỏa thuận hợp tác giữa Cơ quan chủ quản, Bộ Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp nòng cốt trong việc thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia. Thường xuyên rà soát, chỉnh sửa, bổ sung thỏa thuận hợp tác giữa các bên với các doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng;
+ Đề xuất các chính sách, giải pháp đẩy nhanh phát triển và đưa nền tảng số vào sử dụng, thúc đẩy sử dụng rộng rãi nền tảng số quốc gia được giao trong ngành, lĩnh vực và mở rộng toàn quốc, hướng ra quốc tế;
+ Xác định cơ chế phối hợp hành động, phương án thành lập các Ban, Tổ công tác liên ngành giữa Cơ quan chủ quản với Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan để xây dựng, phát triển và đưa vào sử dụng, phổ biến nền tảng.
b) Kế hoạch của Cơ quan chủ quản phát triển nền tảng số quốc gia (Kế hoạch của Cơ quan chủ quản):
- Căn cứ Danh mục nền tảng số quốc gia tại Phụ lục Quyết định này, Đơn vị chuyên trách về chuyển đổi số/công nghệ thông tin của Cơ quan chủ quản căn cứ Danh mục nền tảng số quốc gia tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, phối hợp với Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông và các đơn vị chuyên môn liên quan thực hiện nhiệm vụ lập Kế hoạch của Cơ quan chủ quản phát triển nền tảng số quốc gia cho từng nền tảng để trình Lãnh đạo Cơ quan chủ quản phê duyệt.
- Kế hoạch của Cơ quan chủ quản cần xác định rõ các nội dung cơ bản như Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông tại điểm a, khoản này, ngoài ra cần làm rõ thêm một số nội dung sau:
+ Phương án phát triển nền tảng số quốc gia theo một trong các hình thức: (1) cơ quan chủ quản sẽ lập dự án đầu tư xây dựng và chủ trì quản lý, vận hành nền tảng; hoặc (2) cơ quan chủ quản sẽ đặt hàng cho một hoặc một số doanh nghiệp xây dựng nền tảng và duy trì, vận hành, cơ quan chủ quản cam kết sử dụng nền tảng theo hình thức thuê dịch vụ khi nền tảng được hoàn thành đáp ứng yêu cầu đặt ra; hoặc (3) kết hợp cả 2 phương án trên;
+ Xác định tổng nguồn lực đầu tư phù hợp, bao gồm cả đầu tư công, đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn đầu tư khác để xây dựng nền tảng, đưa nền tảng vào sử dụng, duy trì vận hành, nâng cấp, cập nhật liên tục, tối ưu hoá nền tảng, phát triển mở rộng trung hạn và dài hạn (tính toán phát triển và sử dụng trong ngành, lĩnh vực và mở rộng toàn quốc, hướng ra quốc tế) và các chi phí khác;
+ Chỉ định Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản và giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc nghiên cứu phát triển, đưa vào sử dụng và phổ biến, nhân rộng nền tảng.
c) Trường hợp nền tảng số do Bộ Thông tin và Truyền thông là Cơ quan chủ quản thì thống nhất hai Kế hoạch ở điểm a, điểm b khoản này trong một Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Triển khai phát triển và thúc đẩy sử dụng nền tảng số quốc gia:
a) Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Căn cứ Danh mục nền tảng số quốc gia tại Phụ lục Quyết định này và Kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông để dự toán kinh phí và triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch;
- Phối hợp chặt chẽ với Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản và các doanh nghiệp nòng cốt để triển khai thực hiện; Báo cáo đề xuất thành lập Ban, tổ công tác liên ngành nếu cần thiết; Thực hiện các cơ chế phối hợp, thường xuyên trao đổi, họp, làm việc để thúc đẩy tiến độ;
- Giám sát, đôn đốc các doanh nghiệp nòng cốt thực hiện các nhiệm vụ;
- Báo cáo kết quả thực hiện cho Lãnh đạo phụ trách theo tháng, quý, 6 tháng, cả năm và đột xuất khi có phát sinh, đồng thời gửi cơ quan đầu mối điều phối chung để tổng hợp.
b) Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản và Đơn vị chuyên trách về chuyển đổi số/công nghệ thông tin của Cơ quan chủ quản:
- Căn cứ Danh mục nền tảng số quốc gia tại Phụ lục Quyết định này và Kế hoạch của Cơ quan chủ quản để dự toán kinh phí, trình duyệt và triển khai các nhiệm vụ theo kế hoạch, trong đó:
+ Phân tích, xác định tổng nguồn lực đầu tư phù hợp, bao gồm cả đầu tư công, đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn đầu tư khác để xây dựng nền tảng, đưa nền tảng vào sử dụng, duy trì vận hành, nâng cấp, phát triển mở rộng nền tảng và các chi phí khác.
+ Đối với nền tảng số quốc gia do Cơ quan chủ quản đầu tư xây dựng: thực hiện lập, trình phê duyệt và triển khai kế hoạch, dự án và dự toán kinh phí đầu tư phát triển và đưa vào sử dụng nền tảng số quốc gia theo quy định pháp luật và phù hợp Kế hoạch của Cơ quan chủ quản.
+ Đối với nền tảng số xã hội hoá do doanh nghiệp đầu tư xây dựng, Cơ quan chủ quản thúc đẩy phát triển, thuê, mua sử dụng: Thực hiện lập, trình phê duyệt và triển khai kế hoạch, dự án và dự toán kinh phí chi để thúc đẩy phát triển, thuê, mua sử dụng nền tảng số quốc gia theo quy định pháp luật và phù hợp Kế hoạch của Cơ quan chủ quản.
- Phối hợp chặt chẽ với Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp nòng cốt để triển khai thực hiện; Đề xuất thành lập Ban, tổ công tác liên ngành nếu cần thiết; Thực hiện các cơ chế phối hợp, thường xuyên trao đổi, họp, làm việc để thúc đẩy tiến độ.
- Báo cáo kết quả thực hiện cho Lãnh đạo phụ trách theo tiến độ, đồng thời gửi Đơn vị đầu mối nền tảng và Cơ quan đầu mối điều phối chung của Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
c) Doanh nghiệp nòng cốt:
- Căn cứ Danh mục nền tảng số quốc gia tại Phụ lục Quyết định này để đăng ký phát triển nền tảng với Bộ Thông tin và Truyền thông và tổ chức xây dựng, phê duyệt, triển khai Kế hoạch chi tiết của doanh nghiệp để phát triển từng nền tảng số quốc gia đã đăng ký, trong đó chú trọng các nội dung:
+ Nghiên cứu, xác định cụ thể, chi tiết tiêu chí, yêu cầu chức năng, tính năng, bảo đảm an toàn thông tin mạng và tiêu chí phi kỹ thuật đối với nền tảng số quốc gia trên cơ sở khảo sát, phân tích kỹ các kinh nghiệm, nền tảng số quốc tế tương tự (nếu có), yêu cầu thực tế của Việt Nam, yêu cầu riêng, đặc thù của ngành, lĩnh vực, địa bàn nhằm phát triển nền tảng số đáp ứng tốt nhất yêu cầu chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số toàn diện, tổng thể;
+ Phân tích, thiết kế nền tảng số quốc gia đảm bảo đáp ứng chi tiết các tiêu chí, yêu cầu nêu trên, áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển nền tảng số xuất sắc, chuyên nghiệp, đúng tầm quốc gia, sẵn sàng vươn ra quốc tế;
+ Đề xuất cụ thể phương án, kế hoạch để triển khai đưa nền tảng số vào sử dụng khi hoàn thành xây dựng; đề xuất phương án hướng dẫn, đào tạo người dùng, chuyển giao sử dụng để đảm bảo sự sẵn sàng, thuận tiện cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng sử dụng nền tảng;
+ Phân tích, xác định các nguồn lực đầu tư để xây dựng nền tảng, đưa nền tảng vào sử dụng, duy trì vận hành, nâng cấp, cập nhật liên tục tối ưu hoá nền tảng, phát triển mở rộng nền tảng trong trung hạn và dài hạn (tính toán phát triển và sử dụng trong ngành, lĩnh vực và mở rộng toàn quốc, hướng ra quốc tế) và các chi phí khác.
- Triển khai xây dựng, phát triển và đưa vào sử dụng nền tảng số quốc gia theo kế hoạch, đề án, dự án được duyệt. Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư nghiên cứu, làm chủ các công nghệ lõi, xây dựng, phát triển nền tảng số chất lượng, thân thiện, dễ sử dụng, đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí do Cơ quan chủ quản và Bộ Thông tin và truyền thông đưa ra.
- Đề xuất các chính sách, giải pháp cụ thể mà Cơ quan chủ quản, Bộ Thông tin và Truyền thông cần ban hành, triển khai để đẩy nhanh phát triển và đưa nền tảng số vào sử dụng, thúc đẩy sử dụng rộng rãi nền tảng số quốc gia được giao trong ngành, lĩnh vực và mở rộng toàn quốc, hướng ra quốc tế.
- Gửi kế hoạch chi tiết phát triển từng nền tảng số quốc gia được giao của doanh nghiệp cho Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản, Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông, Đơn vị điều phối chung của Bộ Thông tin và Truyền thông để phối hợp thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với Cơ quan chủ quản, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan để phát triển, sử dụng và mở rộng nền tảng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Cơ quan chủ quản nền tảng số hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Tổ chức đánh giá, công nhận và công bố đạt yêu cầu nền tảng số quốc gia
a) Xây dựng tiêu chí đánh giá, công nhận nền tảng số quốc gia, bao gồm các tiêu chí yêu cầu chức năng, tính năng và bảo đảm an toàn thông tin mạng (như chức năng của nền tảng, hiệu năng hoạt động, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn bảo mật và các yêu cầu phi chức năng khác) và tiêu chí phi kỹ thuật (như tính nền tảng, khả năng và chất lượng dịch vụ của nền tảng, đáp ứng phục vụ số lượng lớn người dùng, sự chấp nhận của thị trường, chất lượng dịch vụ hỗ trợ, năng lực nâng cấp, phát triển mở rộng, tính bền vững của nền tảng số quốc gia, …);
b) Tổ chức hội đồng hoặc nhóm chuyên gia đánh giá các tiêu chí yêu cầu chức năng, tính năng và bảo đảm an toàn thông tin mạng và tiêu chí phi kỹ thuật của nền tảng số trên cơ sở thông tin, dữ liệu do cơ quan chủ quản và doanh nghiệp phát triển nền tảng cung cấp và khảo sát, thử nghiệm thực tế nền tảng số; trên cơ sở đó xác định mức độ đáp ứng các tiêu chí đối với nền tảng số quốc gia;
c) Thực hiện các thủ tục cấp chứng nhận công nhận nền tảng số quốc gia căn cứ theo kết quả đánh giá;
d) Tổ chức Lễ công bố nền tảng số quốc gia được công nhận và truyền thông về nền tảng số quốc gia được công nhận trên Cổng thông tin nền tảng số quốc gia và các phương tiện truyền thông đại chúng.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến nền tảng số quốc gia
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền: Chương trình, kế hoạch phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia của các bộ, ngành, địa phương; Cổng thông tin nền tảng số quốc gia và các thông tin, dữ liệu trên Cổng; Danh mục nền tảng số quốc gia; Hoạt động của từng nền tảng số quốc gia (giới thiệu, các chức năng, tính năng chính, lợi ích khi sử dụng, các điển hình sử dụng nền tảng, hiệu quả hoạt động của nền tảng, hướng dẫn sử dụng, hỏi đáp về nền tảng, …); Vinh danh các nền tảng số xuất sắc và tổ chức, doanh nghiệp nòng cốt, điển hình phát triển, sử dụng nền tảng số quốc gia; Các nội dung khác liên quan đến phát triển và sử dụng nền tảng số và nền tảng số quốc gia.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền: Xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông; Thường xuyên thông tin, thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, đài phát thành, truyền hình và qua mạng internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan; Xây dựng, tổng hợp và cung cấp thông tin cho báo chí, truyền thông để tuyên truyền, quảng bá; Tổ chức các chiến dịch truyền thông, quảng bá; Truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; Phổ biến trong các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, giao ban; Thông tin, tuyên truyền theo các phương thức khác.
c) Tổ chức các hội thảo, hội nghị, toạ đàm về phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia và giới thiệu, phổ biến về các nền tảng số quốc gia. Triển khai tập huấn, hướng dẫn sử dụng, khai thác nền tảng số quốc gia.
d) Tổ chức khen thưởng, vinh danh các nền tảng số xuất sắc và tổ chức, doanh nghiệp điển hình phát triển, sử dụng nền tảng số quốc gia theo tháng, quý và năm để vinh danh và công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông.
đ) Phối hợp và tăng cường kiểm soát, kịp thời ngăn chặn, xử lý các thông tin xuyên tạc, độc hại, sai sự thật về các nền tảng số quốc gia và các chương trình, kế hoạch phát triển và ứng dụng nền tảng số quốc gia.
5. Xây dựng, vận hành Cổng thông tin nền tảng số quốc gia
Tổ chức xây dựng và duy trì, vận hành Cổng thông tin nền tảng số quốc gia (National Digital Plaforms) tại địa chỉ ndp.gov.vn để cung cấp thông tin, thúc đẩy phát triển, hỗ trợ sử dụng các nền tảng số Việt Nam. Cổng thông tin nền tảng số quốc gia có các chức năng tối thiểu sau:
a) Giới thiệu, cung cấp thông tin về các nền tảng số quốc gia, nền tảng số ngành, các chức năng chính, khả năng áp dụng, đơn vị phát triển, và các thông tin liên quan khác;
b) Cung cấp tài khoản để các đơn vị phát triển nền tảng số truy cập, bổ sung thông tin về các nền tảng số quốc gia của mình;
c) Cung cấp công cụ, phương tiện cho phép các cá nhân, tổ chức có trách nhiệm có thể đánh giá, chấm điểm hoặc đóng góp ý kiến đối với nền tảng số;
d) Cung cấp công cụ để hỗ trợ người dùng tra cứu, tìm kiếm thông tin về các nền tảng số trên Cổng. Chuyên mục trao đổi, giải đáp thắc mắc về phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia;
đ) Lưu trữ và cung cấp các thông tin, dữ liệu và số liệu liên quan đến nền tảng số quốc gia;
e) Các chức năng liên quan khác phục vụ hoạt động hỗ trợ phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia;
g) Đảm bảo an toàn thông tin và an ninh mạng cho Cổng thông tin nền tảng số quốc gia.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
I. PHÂN CÔNG LÃNH ĐẠO BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1. Thứ trưởng Nguyễn Huy Dũng
a) Giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, điều phối chung thực hiện Chương trình.
b) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc phát triển các nền tảng số quốc gia do Vụ Quản lý doanh nghiệp (trừ các nền tảng số do Tổng công ty Bưu điện Việt Nam làm nòng cốt), Cục Tin học hoá, Cục An toàn thông tin, Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số, Trung tâm Chứng thực điện tử quốc gia, Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTC và các đơn vị khác thuộc trách nhiệm phụ trách làm đầu mối thúc đẩy phát triển.
c) Chỉ đạo các đơn vị thuộc trách nhiệm phụ trách thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc Chương trình.
2. Thứ trưởng Phan Tâm
a) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách về nghiên cứu phát triển, hợp tác quốc tế, tiêu chuẩn, quy chuẩn và thi đua khen thưởng để thúc đẩy phát triển các nền tảng số quốc gia.
b) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc phát triển các nền tảng số quốc gia do Đơn vị đầu mối là Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông và các đơn vị khác thuộc trách nhiệm phụ trách làm đầu mối thúc đẩy phát triển;
c) Chỉ đạo Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị thuộc trách nhiệm phụ trách thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc Chương trình.
3. Thứ trưởng Phạm Anh Tuấn
a) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo xây dựng và triển khai các cơ chế tài chính và đầu tư để phát triển nền tảng số quốc gia, huy động nguồn lực để xây dựng, phát triển, phổ biến nền tảng số quốc gia nhanh, chất lượng, hiệu quả và phù hợp quy định. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về các nền tảng số quốc gia, giới thiệu, quảng bá rộng rãi các nền tảng số quốc gia đạt các yêu cầu.
b) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc phát triển các nền tảng số quốc gia do Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Tổng công ty Bưu điện Việt Nam và các đơn vị khác thuộc trách nhiệm phụ trách làm đơn vị nòng cốt hoặc đầu mối thúc đẩy phát triển.
c) Chỉ đạo các Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bưu chính, Pháp chế, Văn phòng Bộ, các Cục Báo chí, Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Thông tin cơ sở, Thông tin đối ngoại và các đơn vị thuộc trách nhiệm phụ trách thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc Chương trình.
4. Thứ trưởng Phạm Đức Long
a) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách về hạ tầng mạng, giá cước kết nối internet, phát triển công nghệ lõi phù hợp để thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia.
b) Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, giám sát việc phát triển các nền tảng số quốc gia do Vụ Công nghệ thông tin, Cục Viễn thông, Cục Bưu điện Trung ương và các đơn vị khác thuộc trách nhiệm phụ trách làm đầu mối thúc đẩy phát triển.
c) Chỉ đạo các Trung tâm Internet Việt Nam, Báo Vietnamnet và các đơn vị thuộc trách nhiệm phụ trách thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc Chương trình.
5. Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ tình hình thực tế, trao đổi với Lãnh đạo Cơ quan chủ quản và các đơn vị liên quan để xem xét thành lập các Ban, Tổ công tác liên ngành gồm các đơn vị đầu mối, cơ quan chuyên môn thuộc Cơ quan chủ quản, thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp nòng cốt để thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia và thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định này.
II. cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Các cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm là Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với nền tảng số quốc gia:
Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông được giao là Đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Đơn vị đầu mối thúc đẩy (theo quy định tại điểm b, khoản 2, mục III Điều 1 và phân công cụ thể tại Phụ lục Danh sách nền tảng số quốc gia) có trách nhiệm thực hiện các nội dung, nhiệm vụ liên quan quy định tại Quyết định này và các trách nhiệm cụ thể sau:
a) Đôn đốc các doanh nghiệp đăng ký là doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số quốc gia. Chủ động, chủ trì, phối hợp với Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản, các doanh nghiệp nòng cốt và các đơn vị liên quan thực hiện và đốc thúc thực hiện các nhiệm vụ tại các khoản 1, 2, 3 mục IV Điều 1 Quyết định này liên quan đến nền tảng được giao làm đầu mối, định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo phụ trách và gửi Vụ Quản lý doanh nghiệp để tổng hợp.
b) Chủ động phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp, doanh nghiệp nòng cốt và Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản để thực hiện các nhiệm vụ tại điểm c, d khoản 3 mục IV Điều 1 Quyết định này.
c) Chủ động phối hợp với các đơn vị truyền thông, báo chí và các đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, phổ biến nền tảng số quốc gia quy định tại khoản 4, mục IV Điều 1.
d) Chủ động phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp và Đơn vị vận hành Cổng thông tin nền tảng số quốc gia trong việc xây dựng và vận hành Cổng. Chủ trì cập nhật thông tin, số liệu liên quan đến nền tảng số được giao trên Cổng thông tin nền tảng số quốc gia.
đ) Đôn đốc, giám sát triển khai, đo lường, thống kê chỉ số phát triển và thông tin liên quan đến việc phát triển, sử dụng, phổ biến nền tảng số quốc gia được giao, định kỳ ngày 25 hàng tháng báo cáo kết quả với Lãnh đạo phụ trách, đồng thời gửi về Vụ Quản lý doanh nghiệp để tổng hợp.
e) Chủ động phối hợp với Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản, doanh nghiệp nòng cốt và các bên liên quan để hỗ trợ, đồng hành, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đề xuất chính sách, sáng kiến để thúc đẩy phát triển các nền tảng số quốc gia được giao. Đánh giá đề xuất loại bỏ doanh nghiệp nòng cốt chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc bổ sung doanh nghiệp mới đủ năng lực vào Danh sách doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số quốc gia được giao.
2. Vụ Quản lý doanh nghiệp:
a) Là cơ quan đầu mối điều phối chung việc triển khai Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia (gọi là Cơ quan điều phối chung); đôn đốc các Đơn vị đầu mối thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai và báo cáo kết quả phát triển nền tảng; Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ giao một đơn vị trực thuộc hoặc đặt hàng cho một tổ chức, doanh nghiệp phù hợp xây dựng, vận hành Cổng thông tin nền tảng số quốc gia và điều phối, đôn đốc các đơn vị liên quan cung cấp và thường xuyên cập nhật thông tin trên Cổng thông tin nền tảng số quốc gia.
b) Đôn đốc các Đơn vị đầu mối triển khai đánh giá các nền tảng số quốc gia; Tổng hợp kết quả đánh giá các nền tảng số quốc gia, phối hợp thực hiện các thủ tục trình Lãnh đạo Bộ công nhận và tổ chức Lễ công bố nền tảng số quốc gia như quy định tại điểm c, d, khoản 3, mục IV, Điều 1 Quyết định này.
c) Đôn đốc các cơ quan báo chí truyền thông thuộc Bộ, các đơn vị đầu mối, doanh nghiệp nòng cốt tổ chức các chiến dịch truyền thông, các nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các nền tảng số quốc gia.
d) Thúc đẩy tổ chức hội nghị, hội thảo toàn thể hoặc chuyên đề, các khoá tập huấn, phổ biến kỹ năng số, hướng dẫn khai thác, sử dụng nền tảng số cho người sử dụng;
đ) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, pháp luật để thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia để phát triển kinh tế số và xã hội số;
e) Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với các nền tảng (2), (3), (26), (30), (31), (35) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia của Quyết định này.
3. Cục Tin học hóa:
a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, pháp luật để thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia theo định hướng ưu tiên sử dụng các nền tảng này để chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đảm bảo an toàn thông tin mạng trên cả nước;
b) Nghiên cứu, xây dựng Danh mục nền tảng số quốc gia dùng chung trên toàn quốc và các nền tảng số dùng chung trong phạm vi bộ, ngành hoặc tỉnh, thành phố và quy định sử dụng, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu các nền tảng số dùng chung.
c) Phối hợp với các đơn vị đầu mối, doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số quốc gia trong việc xây dựng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật, bảo đảm an toàn thông tin mạng; và hướng dẫn tổ chức đánh giá về chức năng, hiệu năng, tiêu chí kỹ thuật các nền tảng số quốc gia.
d) Phối hợp cùng Vụ Quản lý doanh nghiệp trong triển khai thực hiện Chương trình và tổ chức xây dựng, vận hành Cổng thông tin nền tảng số quốc gia.
đ) Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với các nền tảng (1), (4), (5), (7), (8), (13), (14), (15), (16), (20), (27), (32); phối hợp với Cục Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử để thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia (25) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
4. Cục An toàn thông tin:
a) Tổ chức đánh giá an toàn thông tin mạng, kịp thời phát hiện, cảnh báo, hỗ trợ khắc phục lỗ hổng, điểm yếu trên các nền tảng số quốc gia; hướng dẫn, hỗ trợ giám sát, bảo vệ an toàn thông tin mạng cho các nền tảng số quốc gia.
b) Tổ chức các cuộc diễn tập về an toàn thông tin mạng để tập huấn, nâng cao năng lực bảo vệ an toàn thông tin mạng cho các nền tảng số quốc gia.
c) Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với nền tảng (33) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
5. Cục Viễn thông:
a) Hỗ trợ các nền tảng số quốc gia về hạ tầng, kết nối mạng.
b) Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với nền tảng (21), ), phối hợp với Vụ Công nghệ thông tin để thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia (23) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
6. Cục Bưu điện Trung ương:
Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với các nền tảng (6), (24) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
7. Vụ Công nghệ thông tin:
a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, pháp luật để thúc đẩy phát triển sản phẩm công nghệ số make in Vietnam và chính sách ưu tiên, ưu đãi cho các nền tảng số quốc gia;
b) Hàng năm tổ chức giải thưởng “Sản phẩm công nghệ số Make in Viet Nam” để xác định các nền tảng số thiết thực, tiềm năng, cần ưu tiên thúc đẩy phát triển.
c) Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với các nền tảng (23), (28), (29) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
8. Vụ Kế hoạch Tài chính
a) Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ và hướng dẫn các cơ chế, chính sách về tài chính, đầu tư, định mức, đơn giá và các vấn đề liên quan để thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia.
b) Tổng hợp nhu cầu, đăng ký nguồn vốn và phối hợp với Cơ quan điều phối chung trình Lãnh đạo Bộ phân bổ kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình. Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị đầu mối và các cơ quan liên quan trong việc lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch, dự án, dự toán kinh phí chi phát triển nền tảng và triển khai thực hiện Chương trình.
9. Vụ Khoa học và Công nghệ:
a) Thúc đẩy, hỗ trợ nghiên cứu phát triển, làm chủ các công nghệ lõi cho các nền tảng số quốc gia;
b) Chủ trì tổ chức nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các nền tảng số quốc gia. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
10. Vụ Hợp tác quốc tế:
a) Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số và công nghệ số, nền tảng số;
b) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách để thúc đẩy xuất khẩu, cung cấp dịch vụ qua biên giới và chuyển giao công nghệ các nền tảng số quốc gia “Make in Viet Nam” ra thế giới. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
11. Cục Phát thanh truyền hình và thông tin điện tử, Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ động triển khai các nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, phổ biến nền tảng số quốc gia.
b) Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với các nền tảng (17), (18) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
12. Các cơ quan, đơn vị thuộc khối báo chí, truyền thông
Cục Báo chí, Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử, Cục Thông tin cơ sở, Cục Thông tin đối ngoại và các cơ quan, đơn vị thuộc khối báo chí, truyền thông:
Chủ động, chủ trì triển khai các nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền, phổ biến nền tảng số quốc gia quy định tại khoản 4, mục IV, Điều 1 Quyết định này. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
13. Báo điện tử Vietnamnet, Tạp chí Thông tin và Truyền thông và các đơn vị báo chí, xuất bản
Chủ động thực hiện tuyên truyền, phổ biến về các nền tảng số quốc gia; phối hợp với các đơn vị trong Bộ để thực hiện tuyên truyền, phổ biến về các nền tảng số quốc gia. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
14. Viện Công nghiệp phần mềm và nội dung số:
Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với các nền tảng (11), (19), (22), (34) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
15. Trung tâm Chứng thực điện tử Quốc gia:
Thực hiện nhiệm vụ Đơn vị đầu mối thúc đẩy phát triển nền tảng số quốc gia đối với các nền tảng (9), (10), (12) tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia và các nhiệm vụ khác thuộc Chương trình theo phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của Cơ quan điều phối chung.
III. Đề nghị các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ
1. Các cơ quan được đề xuất là Cơ quan chủ quản nền tảng số quốc gia
Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được đề xuất tại Phụ lục Danh mục nền tảng số quốc gia tham gia triển khai thực hiện Chương trình này với vai trò Cơ quan chủ quản phát triển các nền tảng số quốc gia liên quan.
a) Chỉ đạo, phân công Đơn vị chuyên trách chuyển đổi số/công nghệ thông tin và đơn vị chuyên môn trực thuộc liên quan khẩn trương lập, phê duyệt kế hoạch và tích cực triển khai thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia. Giao một đơn vị đảm trách nhiệm vụ Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản để để thúc đẩy và phối hợp với các bên liên quan trong việc phát triển nền tảng số quốc gia.
b) Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển nền tảng số quốc gia. Chủ trì điều hành, đặt hàng, đầu tư phát triển và tiên phong sử dụng nền tảng trong ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách. Quyết liệt chỉ đạo việc sử dụng các nền tảng số quốc gia dùng chung, kết nối, mở, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với các nền tảng số quốc gia nhằm đồng bộ, liên thông, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Ban hành các cơ chế, chính sách ưu tiên sử dụng, nâng cấp, mở rộng nền tảng trên toàn quốc và hướng tới vươn ra thế giới.
c) Bố trí, phân bổ đủ nguồn nhân lực, tài lực và vật lực cho phát triển và sử dụng, nhân rộng nền tảng số quốc gia do mình phụ trách. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy và phát triển nền tảng số quốc gia.
d) Đơn vị chuyên trách chuyển đổi số/công nghệ thông tin, Đơn vị đầu mối của Cơ quan chủ quản chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 mục IV, Điều 1 và các nhiệm vụ liên quan tại Quyết định này. Chủ động tham mưu cho Cơ quan chủ quản ban hành các cơ chế, chính sách để ưu tiên sử dụng, phát triển nền tảng số quốc gia. Phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp nòng cốt để đẩy nhanh phát triển, đưa vào sử dụng và nhân rộng phổ biến nền tảng số quốc gia.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham gia triển khai thực hiện Chương trình này để phát triển các nền tảng số quốc gia.
a) Chỉ đạo Đơn vị chuyên trách về chuyển đổi số/công nghệ thông tin trực thuộc tham mưu, đề xuất đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia để chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong ngành, lĩnh vực được giao phụ trách. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện.
b) Tích cực phối hợp với các doanh nghiệp nòng cốt, Bộ Thông tin và Truyền thông và Cơ quan chủ quản các nền tảng số quốc gia để thúc đẩy phát triển và đưa các nền số quốc gia vào sử dụng. Đánh giá và xác định rõ địa vị của nền tảng số quốc gia phù hợp trong ngành, lĩnh vực được giao, quyết liệt chỉ đạo việc sử dụng các nền tảng số quốc gia dùng chung, kết nối, mở, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với các nền tảng số quốc gia nhằm đồng bộ, liên thông, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Ban hành các cơ chế, chính sách ưu tiên sử dụng thúc đẩy phát triển các nền tảng số quốc gia.
c) Xác định các nền tảng số của ngành, lĩnh vực và xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để phát triển và thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trong ngành, lĩnh vực mình. Xem xét đề xuất và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông các nền tảng số quốc gia phù hợp nhu cầu ngành, lĩnh vực để bổ sung vào Danh mục nền tảng số quốc gia;
d) Đơn vị chuyên trách chuyển đổi số/công nghệ thông tin chủ động tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách để ưu tiên sử dụng các nền tảng số quốc gia cũng như xây dựng, phát triển các nền tảng số ngành để đẩy nhanh chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực. Phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp nòng cốt để đẩy nhanh phát triển, đưa vào sử dụng và nhân rộng phổ biến nền tảng số quốc gia.
IV. UỶ BAN NHÂN DÂN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham gia triển khai thực hiện Chương trình này để phát triển các nền tảng số quốc gia.
1. Chỉ đạo Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số quốc gia để chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trong địa bàn tỉnh, thành phố. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện.
2. Tích cực phối hợp với các doanh nghiệp nòng cốt, Bộ Thông tin và Truyền thông và Cơ quan chủ quản các nền tảng số quốc gia để thúc đẩy phát triển và đưa các nền số quốc gia vào sử dụng. Đánh giá và xác định rõ địa vị của nền tảng số quốc gia phù hợp trên địa bàn tỉnh, thành phố, quyết liệt chỉ đạo việc sử dụng các nền tảng số quốc gia dùng chung trên địa bản tỉnh, thành phố, kết nối, mở, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống, cơ sở dữ liệu của địa phương với các nền tảng số quốc gia nhằm đồng bộ, liên thông, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Ban hành các cơ chế, chính sách ưu tiên sử dụng thúc đẩy phát triển các nền tảng số quốc gia.
3. Xác định các nền tảng số của địa phương và xây dựng kế hoạch hành động cụ thể để phát triển và thúc đẩy sử dụng các nền tảng số ở địa phương mình. Xem xét đề xuất và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông các nền tảng số quốc gia phù hợp nhu cầu địa phương để bổ sung vào Danh mục nền tảng số quốc gia;
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách để ưu tiên sử dụng các nền tảng số quốc gia đồng bộ với việc xây dựng, phát triển các cơ sở dữ liệu, nền tảng số của địa phương để đẩy nhanh chuyển đổi số tại địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sử dụng các nền tảng số quốc gia tại địa phương mình. Phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp nòng cốt để đẩy nhanh phát triển, đưa vào sử dụng và nhân rộng phổ biến nền tảng số quốc gia.
V. Các doanh nghiệp và Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp
1. Doanh nghiệp phát triển nền tảng số:
a) Doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số quốc gia là các doanh nghiệp Việt Nam có nền tảng số xuất sắc hoặc có năng lực nghiên cứu, phát triển nền tảng số quốc gia đăng ký nền tảng số của mình tham gia Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia với Bộ Thông tin và Truyền thông thông qua Vụ Quản lý doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số quốc gia chủ động phát triển, phổ biến sử dụng trên toàn quốc; Xây dựng, phê duyệt và triển khai Kế hoạch chi tiết của Doanh nghiệp để phát triển nền tảng số quốc gia của mình; Bố trí nguồn lực đầu tư nghiên cứu, làm chủ công nghệ, phát triển nền tảng đạt yêu cầu, tiêu chí của nền tảng số quốc gia. Định kỳ tháng, quý, năm hoặc đột xuất khi được yêu cầu có báo cáo gửi Đơn vị đầu mối và Cơ quan điều phối chung về kết quả triển khai phát triển nền tảng số quốc gia; Chủ động đề xuất các vấn đề, khó khăn vướng mắc cần Bộ Thông tin và Truyền thông, Cơ quan chủ quản hỗ trợ, giải quyết.
2. Hội, Hiệp hội nghề nghiệp:
a) Chủ động lên kế hoạch và phối hợp với các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông, của Cơ quan chủ quản và doanh nghiệp nòng cốt để tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các nền tảng số quốc gia;
b) Khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp hội viên đầu tư, nghiên cứu phát triển nền tảng số và chủ động phát hiện, giới thiệu với Bộ Thông tin và Truyền thông các nền tảng số xuất sắc tham gia Chương trình phát triển nền tảng số quốc gia.
c) Phối hợp chặt chẽ với các Đơn vị đầu mối và doanh nghiệp nòng cốt để thúc đẩy phát triển, sử dụng và nhân rộng các nền tảng số quốc gia.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Quản lý doanh nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Thủ tướng Chính phủ (để b/c); - Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam (để b/c); - Các thành viên UBQG về CĐS và Tổ công tác; - Bộ trưởng Nguyễn Mạnh Hùng; - Bộ TT&TT: các Thứ trưởng; các cơ quan, đơn vị trực thuộc; Cổng TTĐT Bộ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Đơn vị chuyên trách CNTT các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Sở TT&TT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Các doanh nghiệp nòng cốt phát triển nền tảng số QG; - Các Hội, Hiệp hội trong lĩnh vực TT&TT; - Lưu: VT, QLDN (100b) . | BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng |