Quyết định 167-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số chế độ trợ cấp đối với đối tượng cứu trợ xã hội
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 167-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 167-TTg | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/04/1994 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 167-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYếT địNH
CủA THủ TướNG CHíNH PHủ Số 167-TTG NGàY 8-4-1994
Về VIệC SửA đổI, Bổ SUNG MộT Số CHế độ TRợ CấP
đốI VớI đốI TượNG CứU TRợ Xã HộI.
THủ TướNG CHíNH PHủ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,
QUYếT ĐịNH:
Điều 1. - Chế độ trợ cấp đối với một số đối tượng xã hội.
a) Mức trợ cấp thường xuyên đối với trẻ mồ côi, người già yếu cô đơn, người tàn tật không nơi nương tựa thuộc diện xã, phường quản lý là 24.000 đồng/tháng (tương đương 12kg gạo).
b) Mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với người tâm thần tập trung trong cơ sở xã hội là 96.000 đồng/người/tháng.
c) Người lang thang xin ăn trong thời gian thu gom phân loại được hưởng sinh hoạt phí 2.800 đồng/người/ngày.
Điều 2. - Chế độ trợ cấp đối với đối tượng mại dâm và nghiện ma tuý đang tập trung tại các cơ sở xã hội.
- Mức sinh hoạt phí hàng tháng là 84.000 đồng/người/tháng (áp dụng điểm 5 Điều 2 Nghị định số 5-CP ngày 26-1-1994) trong thời gian 3 tháng. Sau đó, đối tượng lao động sản xuất để tự túc, nếu quá khó khăn thì ngân sách hỗ trợ 50% sinh hoạt phí, nhưng không quá 3 tháng tiếp theo.
- Mức sinh hoạt phí này chỉ áp dụng đối với những đối tượng mà bản thân hoặc gia đình không có khả năng tự giải quyết sinh hoạt phí.
- Trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh 80.000 đồng/người mại dâm; 250.000 đồng/người nghiện ma tuý cho cả đợt điều trị. Nếu chữa bệnh tại nhà hoặc tại cơ sở y tế xã, phường thì được xét cấp 50% đến 100% tiền thuốc. Mức xét cấp do Uỷ ban nhân dân xã, phường đề nghị, Uỷ ban nhân dân quận, huyện quyết định.
- Trợ cấp học nghề 240.000 đồng/người/khoá cho đối tượng học nghề trong các trung tâm giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề hoặc trung tâm xúc tiến việc làm.
Điều 3. - Kinh phí cho các đối tượng nêu ở Điều 1, 2 của Quyết định này thuộc kinh phí xã hội do ngân sách địa phương cấp. Những tỉnh có khó khăn về ngân sách được Trung ương hỗ trợ.
Điều 4. - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.