Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Cơ quan ban hành: Bộ Quốc phòng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 122/2024/TT-BQP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Phan Văn Giang
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
31/12/2024
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: An ninh quốc gia

TÓM TẮT THÔNG TƯ 122/2024/TT-BQP

Ngày 31/12/2024, Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 122/2024/TT-BQP quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:

1. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam:

  • Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, công tác quản lý, điều hành của người chỉ huy, người sử dụng lao động; các cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức quần chúng và Hội đồng quân nhân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở;
  • Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; kỷ luật của Quân đội; không trái với đạo đức xã hội; bảo vệ lợi ích và không cản trở hoạt động bình thường của cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp;
  • Công khai, minh bạch các nội dung thực hiện dân chủ; tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, bảo đảm quyền của công dân, quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở;
  • Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, kịp thời giải trình, giải quyết kiến nghị, phản ánh; bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, người sử dụng lao động.

2. Xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam:

  • Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
  • Cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định về thực hiện dân chủ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của Quân đội; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị:

- Hình thức công khai thông tin:

  • Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức và toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động;
  • Trên hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, bảng tin;
  • Tại hội nghị quân chính, giao ban chỉ huy các cấp, sinh hoạt tập thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.

- Nội dung thông tin phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị về nội dung cần công khai. Đối với các đơn vị đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thời gian phải công khai chậm nhất là 10 ngày làm việc.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/02/2025.

Xem chi tiết Thông tư 122/2024/TT-BQP có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2025

Tải Thông tư 122/2024/TT-BQP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư 122/2024/TT-BQP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 122/2024/TT-BQP DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ QUỐC PHÒNG

_________


Số: 122/2024/TT-BQP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2024

THÔNG TƯ

Quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam

______________

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở ngày 10 tháng 11 năm 2022;

Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Đang theo dõi

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ sở; quyền, nghĩa vụ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (sau đây viết chung là quân nhân), công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Đang theo dõi

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

Đang theo dõi

1. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, người sử dụng lao động, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Đang theo dõi

2. Người làm công tác cơ yếu, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

Đang theo dõi

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Đang theo dõi

1. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội: Là phương thức phát huy quyền làm chủ của công dân, để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

Đang theo dõi

2. Hội nghị tập thể quân nhân: Là hội nghị toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động do chỉ huy cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức.

Đang theo dõi

3. Người sử dụng lao động: Là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận (đại diện người sử dụng lao động là chỉ huy cơ quan, người đứng đầu tổ chức, tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền hợp pháp quản lý điều hành doanh. nghiệp).

Đang theo dõi

4. Người lao động: Là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Đang theo dõi

5. Đối thoại tại nơi làm việc: Là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.

Đang theo dõi

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở

Đang theo dõi

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, công tác quản lý, điều hành của người chỉ huy, người sử dụng lao động; các cấp phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức quần chúng và Hội đồng quân nhân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Đang theo dõi

2. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; kỷ luật của Quân đội; không trái với đạo đức xã hội; bảo vệ lợi ích và không cản trở hoạt động bình thường của cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

Đang theo dõi

3. Công khai, minh bạch các nội dung thực hiện dân chủ; tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, bảo đảm quyền của công dân, quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Đang theo dõi

4. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, kịp thời giải trình, giải quyết kiến nghị, phản ánh; bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, người sử dụng lao động.

Đang theo dõi

Điều 5. Quyền của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở

Đang theo dõi

1. Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo phân cấp, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng về bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự.

Đang theo dõi

2. Tham gia ý kiến và thực hiện các nội dung dân chủ ở cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp theo các quy định tại Chương II và Chương III Thông tư này.

Đang theo dõi

3. Kiểm tra, giám sát, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ theo quy định.

Đang theo dõi

4. Được bảo đảm các quyền dân chủ về quân sự - chuyên môn, chính trị, kinh tế - đời sống và các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật có liên quan; được thụ hưởng thành quả của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nơi công tác, làm việc; được tạo điều kiện để tham gia học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp tác phong công tác.

Đang theo dõi

Điều 6. Nghĩa vụ của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ ở cơ sở

Đang theo dõi

1. Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, của cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và quyết định của tập thể quân nhân, tập thể người lao động về thực hiện dân chủ.

Đang theo dõi

2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến theo quy định tại Thông tư này, quy định của Bộ Quốc phòng và pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

3. Kịp thời phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến cấp có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng về thực hiện dân chủ.

Đang theo dõi

4. Tôn trọng nhân cách, bảo đảm ổn định tình hình, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.

Đang theo dõi

Điều 7. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở

Đang theo dõi

1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động về thực hiện dân chủ.

Đang theo dõi

2. Tổ chức hòm thư góp ý và công khai số điện thoại của cán bộ chủ trì cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để tiếp nhận thông tin của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.

Thực hiện nghiêm các quy định về đối thoại dân chủ, giải quyết nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Chủ động phát hiện và xử lý nghiêm biểu hiện trù dập, đe dọa người tham gia ý kiến, phản ánh, tố cáo.

Đang theo dõi

3. Tổ chức tiếp công dân theo quy định của pháp luật, kịp thời giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Đang theo dõi

4. Phát huy vai trò các tổ chức quần chúng (thanh niên, công đoàn, phụ nữ) và Hội đồng quân nhân trong thực hiện giám sát, phản biện xã hội; tham gia góp ý xây dựng tổ chức đảng, xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, đoàn viên, hội viên.

Đang theo dõi

5. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân, tổ chức thực hiện có hiệu quả việc phát huy dân chủ; phát hiện và xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng về thực hiện dân chủ.

Đang theo dõi

6. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng khoa học, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số trong Bộ Quốc phòng.

Đang theo dõi

Điều 8. Các hành vi nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở

Đang theo dõi

1. Ngăn cấm, gây khó khăn cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong thực hiện dân chủ, để xảy ra những vấn đề phức tạp ảnh hưởng đến cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Đang theo dõi

2. Giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo không đúng quy định; trù dập, làm lộ, lọt thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ.

Đang theo dõi

3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; vi phạm điều lệnh, điều lệ, kỷ luật của Quân đội; gây mâu thuẫn trong nội bộ và đoàn kết quân dân, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và Quân đội.

Đang theo dõi

4. Sử dụng các thủ đoạn để làm sai lệch kết quả tham gia ý kiến, quyết định của tập thể quân nhân, tập thể người lao động, các vấn đề liên quan đến thực hiện nhiệm vụ của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động theo quy định tại Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật trong thực hiện dân chủ ở cơ sở

Đang theo dõi

1. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp vi phạm quy định về thực hiện dân chủ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để xử lý theo quy định của Quân đội; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Chương II

THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Đang theo dõi

Mục 1

CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Đang theo dõi

Điều 10. Những nội dung chỉ huy cơ quan, đơn vị phải công khai

Trừ các nội dung có xác định độ mật, việc phổ biến, quán triệt theo quy định phân cấp quản lý tài liệu mật, chỉ huy các cơ quan, đơn vị phải công khai các nội dung sau:

Đang theo dõi

1. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến Quân đội và cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

2. Chủ trương, giải pháp của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; kế hoạch công tác năm, quý, tháng; các quy định, quy tắc, điều lệnh, điều lệ chuyên môn.

Đang theo dõi

3. Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị. Số liệu, báo cáo về công tác thu, chi tài chính theo phân cấp. Các nội dung liên quan đến công tác nhân sự, giải quyết chế độ, chính sách, đánh giá, xếp loại chất lượng sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, phục viên, xuất ngũ đối với quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.

Đang theo dõi

4. Nội dung kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

5. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ.

Đang theo dõi

6. Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động về những nội dung được tham gia ý kiến theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

Đang theo dõi

7. Văn bản chỉ đạo, điều hành của chỉ huy cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

Điều 11. Hình thức và thời điểm công khai thông tin

Đang theo dõi

1. Hình thức công khai thông tin:

Đang theo dõi

a) Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức và toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động;

Đang theo dõi

b) Trên hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử, bảng tin;

Đang theo dõi

c) Tại hội nghị quân chính, giao ban chỉ huy các cấp, sinh hoạt tập thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.

Đang theo dõi

2. Nội dung thông tin phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị về nội dung cần công khai. Đối với các đơn vị đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thời gian phải công khai chậm nhất là 10 ngày làm việc.

Đang theo dõi

Điều 12. Trách nhiệm trong thực hiện việc công khai thông tin

Đang theo dõi

1. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin theo quy định tại Điều 10 Thông tư này lên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Đang theo dõi

2. Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức niêm yết các thông tin theo quy định tại Điều 10 Thông tư này trong cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý ít nhất là 20 ngày liên tục tính từ ngày niêm yết, trừ trường hợp đã thông báo bằng văn bản đến toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thuộc quyền.

Đang theo dõi

3. Ngoài thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, chỉ huy cơ quan, đơn vị có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm việc tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.

Đang theo dõi

Mục 2

QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG,

NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH

Đang theo dõi

Điều 13. Những nội dung được bàn và quyết định

Đang theo dõi

1. Bầu, cho thôi là ủy viên Hội đồng quân nhân, Ban Thanh tra nhân dân (đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức công đoàn).

Đang theo dõi

2. Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng góp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động ngoài các nội dung theo quy định.

Đang theo dõi

3. Nội dung chương trình hành động của tập thể quân nhân.

Đang theo dõi

4. Các nội dung khác trong nội bộ không trái với quy định của pháp luật và Quân đội, phù hợp với đạo đức xã hội.

Đang theo dõi

Điều 14. Hình thức bàn và quyết định

Đang theo dõi

1. Tổ chức sinh hoạt tập thể quân nhân bàn và quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quân nhân, Công đoàn (nếu có), chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc có ít nhất một phần ba tổng số quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động đề nghị.

Đang theo dõi

2. Trường hợp không thể tổ chức hội nghị tập thể quân nhân vì lý do bất khả kháng thì chỉ huy cơ quan, đơn vị chỉ đạo Hội đồng quân nhân và thống nhất với Công đoàn (nếu có) gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.

Đang theo dõi

Điều 15. Tổ chức hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở

Đang theo dõi

1. Hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do chỉ huy cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức; định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị; nếu chậm thì trong tháng 01 của năm tiếp theo phải tổ chức do người chỉ huy quyết định sau khi thống nhất với Hội đồng quân nhân và Công đoàn (nếu có).

Hội nghị tập thể quân nhân được tổ chức đột xuất khi có đề xuất của các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều 14; hội nghị hằng tháng, quý thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 37 Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Thành phần dự hội nghị tập thể quân nhân:

Đang theo dõi

a) Cấp đại đội và tương đương tổ chức hội nghị toàn thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trừ trường hợp quy định tại các điểm b, d khoản 2 Điều này;

Đang theo dõi

b) Đối với cấp tiểu đoàn và tương đương hoặc cấp đại đội nhưng làm việc phân tán hoặc vì lý do công tác không thể rời khỏi vị trí làm việc, thì chỉ huy cơ quan, đơn vị thống nhất với Hội đồng quân nhân, Công đoàn (nếu có) quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể hoặc đại biểu quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tiễn;

Đang theo dõi

c) Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động hoặc ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số thành viên dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị;

Đang theo dõi

d) Đối với các cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc, khi tổ chức hội nghị có thể mời đại diện cấp ủy, chỉ huy và đại diện Hội đồng quân nhân, các tổ chức quần chúng của đơn vị trực thuộc nếu thấy cần thiết.

Đang theo dõi

3. Nội dung của hội nghị tập thể quân nhân:

Đang theo dõi

a) Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;

Đang theo dõi

b) Kiểm điểm việc thực hiện chương trình hành động của hội nghị tập thể quân nhân trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị;

Đang theo dõi

c) Thảo luận và quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

Đang theo dõi

d) Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy ý kiến của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động về những nội dung theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

Đang theo dõi

đ) Thực hiện các nội dung có liên quan khác theo quyết định của hội nghị.

Đang theo dõi

4. Trình tự tổ chức hội nghị tập thể quân nhân:

Đang theo dõi

a) Chỉ huy cơ quan, đơn vị trình bày báo cáo về các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và các nội dung quy định tại Điều 13 Thông tư này;

Đang theo dõi

b) Đại diện Hội đồng quân nhân, Công đoàn (nếu có) cơ quan, đơn vị trình bày báo cáo các nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; kết quả giám sát, hỗ trợ quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện dân chủ;

Đang theo dõi

c) Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có);

Đang theo dõi

d) Chỉ huy, Chủ tịch Hội đồng quân nhân, Chủ tịch (Tổ trưởng) Công đoàn (nếu có) cơ quan, đơn vị tiếp thu, giải trình, thống nhất biện pháp tổ chức thực hiện các nội dung được bàn tại hội nghị; giải đáp thắc mắc, kiến nghị các vấn đề thuộc thẩm quyền;

Đang theo dõi

đ) Đại diện Ban Thanh tra nhân dân (nếu có) trình bày báo cáo hoạt động trong năm (hoặc nhiệm kỳ) và chương trình công tác năm (nhiệm kỳ) tiếp theo;

Đang theo dõi

e) Tổ chức trao thưởng, phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua (đối với cơ quan, đơn vị có tổ chức công đoàn);

Đang theo dõi

g) Thông qua biên bản hội nghị.

Đang theo dõi

Điều 16. Trách nhiệm trong việc tổ chức để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể quân nhân

Đang theo dõi

1. Chỉ huy cơ quan, đơn vị chỉ đạo Hội đồng quân nhân và thống nhất với Công đoàn (nếu có) tổ chức hội nghị tập thể quân nhân hoặc gửi phiếu lấy ý kiến để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến, quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Người chỉ huy, Hội đồng quân nhân thống nhất với Công đoàn (nếu có) phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện chương trình hành động và các nội dung hội nghị tập thể quân nhân đã xác định, quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị và các nội dung khác đã được tập thể quân nhân thống nhất, quyết định; kịp thời đề xuất xử lý những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Đang theo dõi

3. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, đảng viên, đoàn viên, hội viên có trách nhiệm tham gia ý kiến, quyết định các nội dung theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất. Trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể quân nhân không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, quy định của cơ quan, đơn vị thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.

Đang theo dõi

Mục 3

QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG,

NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN

Đang theo dõi

Điều 17. Những nội dung quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến trước khi chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định

Đang theo dõi

1. Giải pháp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

2. Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của người chỉ huy trong thực hiện nhiệm vụ.

Đang theo dõi

3. Tham gia bình xét khen thưởng trong thực hiện phong trào thi đua Quyết thắng hằng năm. Tham gia ý kiến và đề xuất hình thức kỷ luật quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.

Đang theo dõi

4. Các biện pháp cải tiến hoạt động và tác phong công tác; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, chống quan liêu, tiêu cực, gia trưởng, quân phiệt.

Đang theo dõi

5. Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động.

Đang theo dõi

6. Báo cáo tổng kết của cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

7. Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

8. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Đang theo dõi

Điều 18. Hình thức tham gia ý kiến

Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một số hình thức sau đây:

Đang theo dõi

1. Tham gia trực tiếp với người chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người chỉ huy trực tiếp của mình.

Đang theo dõi

2. Thông qua hội nghị tập thể quân nhân và các hội nghị khác của cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

3. Qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi.

Đang theo dõi

4. Qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

5. Thông qua Hội đồng quân nhân và các tổ chức quần chúng tại cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

6. Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

Điều 19. Trách nhiệm trong việc tổ chức để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia ý kiến

Đang theo dõi

1. Chỉ huy cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động về các nội dung theo quy định tại Điều 17 Thông tư này, xác định rõ nội dung, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động; tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến từng đối tượng.

Đang theo dõi

2. Hội đồng quân nhân, ban chấp hành các tổ chức quần chúng phối hợp triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát quá trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và thực hiện các nội dung quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động ý kiến; tham gia ý kiến trước khi chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định ban hành quy chế thực hiện dân chủ.

Đang theo dõi

3. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tham gia ý kiến, làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, tiếp thu, giải trình đối với các nội dung đưa ra lấy ý kiến và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này.

Đang theo dõi

Mục 4

QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG,

NGƯỜI LAO ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ THAM GIA ĐỐI THOẠI

Đang theo dõi

Điều 20. Nội dung được kiểm tra, giám sát

Đang theo dõi

1. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể quân nhân đã bàn và quyết định tại Điều 13 Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị; giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ của người chỉ huy.

Đang theo dõi

Điều 21. Hình thức kiểm tra, giám sát

Đang theo dõi

1. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:

Đang theo dõi

a) Quá trình học tập, công tác, sinh hoạt;

Đang theo dõi

b) Trong giao lưu, tiếp xúc với chỉ huy và quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động khác trong cơ quan, đơn vị;

Đang theo dõi

c) Báo cáo của cơ quan, đơn vị về việc thực hiện các nội dung tập thể quân nhân đã tham gia ý kiến và quyết định;

Đang theo dõi

d) Hội nghị tập thể quân nhân.

Đang theo dõi

2. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Hội đồng quân nhân, Ban Thanh tra nhân dân (nếu có).

Đang theo dõi

Điều 22. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát

Đang theo dõi

1. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trực tiếp đóng góp ý kiến về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể cấp ủy, người chỉ huy, người quản lý, phụ trách trực tiếp để khắc phục hạn chế, khuyết điểm.

Đang theo dõi

2. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, kịp thời kiến nghị, phản ánh đến người chỉ huy, Hội đồng quân nhân, Công đoàn hoặc các tổ chức quần chúng mà mình là thành viên; phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ hoặc có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

Đang theo dõi

3. Hội đồng quân nhân, Ban Thanh tra nhân dân (nếu có) thay mặt quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại các Điều 34, 45 Thông tư này.

Đang theo dõi

Điều 23. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát

Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của chỉ huy cơ quan, đơn vị:

Đang theo dõi

a) Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, thống nhất với Hội đồng quân nhân, tổ chức Công đoàn (nếu có) xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị mình, làm cơ sở để quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung quy chế có thể mở rộng nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;

Đang theo dõi

b) Tạo điều kiện và bảo đảm để Hội đồng quân nhân, tổ chức Công đoàn (nếu có) ở cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm các hành vi cản trở quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát;

Đang theo dõi

c) Chủ động tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động; tổ chức đối thoại dân chủ, phúc đáp, giải trình theo quy định của pháp luật; sử dụng nội dung tham gia góp ý của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động vào quá trình đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, đảng viên;

Đang theo dõi

d) Tiếp thu, xem xét, giải quyết nội dung khiếu nại, tố cáo của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động; kịp thời báo cáo cấp trên và chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết. Kiên quyết xử lý các hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân (nếu có) thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật. Nếu thiếu trách nhiệm, để xảy ra thiếu sót, khuyết điểm và vi phạm thì bị xử lý theo quy định.

Đang theo dõi

2. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động chịu trách nhiệm về nội dung phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của mình; tích cực, chủ động phối hợp với Hội đồng quân nhân, Ban Thanh tra nhân dân (nếu có), ban chấp hành các tổ chức quần chúng và các cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

Đang theo dõi

Điều 24. Sinh hoạt đối thoại dân chủ

Đang theo dõi

1. Sinh hoạt đối thoại dân chủ do cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị tổ chức. Cấp cơ sở mỗi tháng 1 lần, cấp trên cơ sở mỗi quý 1 lần, cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng 6 tháng 1 lần.

Đang theo dõi

2. Hình thức sinh hoạt đối thoại dân chủ được thực hiện với toàn thể hoặc đại biểu quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thuộc quyền. Sau đối thoại dân chủ, thông báo kết quả đến các đơn vị thuộc quyền; báo cáo, đề nghị cấp trên giải đáp những nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết. Các cơ quan, đơn vị tổng hợp kết quả đối thoại ở cấp mình báo cáo theo phân cấp phục vụ cho các cuộc đối thoại của cấp ủy, chỉ huy cấp trên.

Đang theo dõi

3. Trường hợp ý kiến, kiến nghị của Hội đồng quân nhân không thống nhất với giải trình của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc khi cần thiết thì người đứng đầu tổ chức đối thoại đột xuất với Hội đồng quân nhân hoặc tập thể quân nhân để làm rõ.

Đang theo dõi

Mục 5

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUÂN NHÂN

Đang theo dõi

Điều 25. Hội đồng quân nhân

Hội đồng quân nhân là tổ chức đại diện cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, được thành lập ở cơ quan, đơn vị, do đại hội quân nhân bầu ra để thực hiện phát huy dân chủ về quân sự - chuyên môn, chính trị, kinh tế - đời sống.

Đang theo dõi

Điều 26. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân

Đang theo dõi

1. Hội đồng quân nhân tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, được đại hội quân nhân bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín; nội dung, chương trình hoạt động, quyết định của Hội đồng quân nhân được dân chủ thảo luận và biểu quyết theo đa số. Hội đồng quân nhân phân công các ủy viên đảm nhiệm từng mặt công tác.

Đang theo dõi

2. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân đặt dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ, chi bộ cùng cấp; sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cấp ủy, chỉ huy cấp trên và cơ quan chính trị các cấp.

Đang theo dõi

3. Đối với cơ quan, đơn vị mới thành lập hoặc lâm thời thành lập thời gian trên 12 tháng thì cấp uỷ, chi bộ chỉ định Hội đồng quân nhân để tổ chức hoạt động; trong thời hạn 3 tháng phải tiến hành đại hội quân nhân để bầu Hội đồng quân nhân mới. Những đơn vị có thời gian hoạt động dưới 12 tháng thì cấp ủy, chi bộ chỉ định lâm thời Hội đồng quân nhân và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Đang theo dõi

Điều 27. Tổ chức Hội đồng quân nhân

Đang theo dõi

1. Hội đồng quân nhân được thành lập ở các cơ quan, đơn vị:

Đang theo dõi

a) Đại đội; tiểu đoàn bộ; đồn biên phòng; đội cảnh sát biển; hải đội biên phòng; tiểu khu biên phòng; đội, trạm cảnh sát biển; tiểu đoàn tên lửa phòng không; phi đội không quân; khối cơ quan lữ đoàn, trung đoàn, đoàn cảnh sát biển, ban chỉ huy quân sự cấp huyện và đơn vị tương đương;

Đang theo dõi

b) Cấp phòng của cơ quan sư đoàn, bộ tư lệnh vùng (Hải quân và Cảnh sát biển), bộ chỉ huy quân sự, bộ chỉ huy bộ đội biên phòng cấp tỉnh, thành phố và đơn vị tương đương; khối cơ quan sư đoàn khung thường trực; trung đoàn khung thường trực và đơn vị tương đương;

Đang theo dõi

c) Cơ quan cấp cục và tương đương;

Đang theo dõi

d) Lớp học, đại đội học viên, khoa, ban, phòng và tương đương của học viện, nhà trường, trung tâm, viện nghiên cứu, bệnh viện;

Đang theo dõi

đ) Các tổng kho, kho, trạm, xưởng, khối cơ quan doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng;

Đang theo dõi

e) Cơ quan, đơn vị còn lại, căn cứ vào tổ chức biên chế, nhiệm vụ và tính chất hoạt động của từng đơn vị để thành lập Hội đồng quân nhân (có thể thành lập ghép) cho phù hợp theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

2. Cơ quan, đơn vị có quân số dưới 10 người không thành lập Hội đồng quân nhân.

Đang theo dõi

Điều 28. Thành phần, tiêu chuẩn, số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân

Đang theo dõi

1. Thành phần Hội đồng quân nhân:

Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị có đủ tiêu chuẩn đều có thể tham gia ứng cử ủy viên Hội đồng quân nhân.

Đang theo dõi

2. Tiêu chuẩn ủy viên Hội đồng quân nhân:

Đang theo dõi

a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm và tính chiến đấu cao, có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được phân công, tác phong sâu sát, được quân nhân tín nhiệm;

Đang theo dõi

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân phải nắm chắc các hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động của Hội đồng quân nhân và có năng lực tổ chức thực hiện dân chủ trong cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

3. Số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân:

Đang theo dõi

a) Cơ quan, đơn vị có quân số đến 60 người, bầu từ 03 đến 05 ủy viên; trên 60 người, bầu không quá 09 ủy viên;

Đang theo dõi

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân do đại hội quân nhân bầu trong số ủy viên bằng hình thức bỏ phiếu kín. Không cơ cấu Chủ tịch Hội đồng quân nhân là cấp trưởng hoặc bí thư cấp ủy.

Đang theo dõi

4. Bổ sung và miễn nhiệm ủy viên Hội đồng quân nhân:

Đang theo dõi

a) Việc bổ sung ủy viên Hội đồng quân nhân do Hội đồng quân nhân đề nghị, cấp ủy, chi bộ quyết định; trường hợp đặc biệt do cấp ủy, chi bộ chỉ định;

Đang theo dõi

b) Nếu ủy viên Hội đồng quân nhân vi phạm pháp luật; vi phạm kỷ luật Quân đội phải xử lý, uy tín thấp thì Hội đồng quân nhân đề nghị cấp ủy miễn nhiệm và đề xuất nhân sự thay thế hoặc tổ chức hội nghị tập thể quân nhân bầu bổ sung.

Đang theo dõi

Điều 29. Chức năng của Hội đồng quân nhân

Hội đồng quân nhân căn cứ vào nghị quyết của cấp ủy, chi bộ, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của người chỉ huy; tình hình nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để hướng dẫn và tổ chức cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện và phát huy dân chủ trên các mặt công tác của cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

Điều 30. Nhiệm vụ của Hội đồng quân nhân

Đang theo dõi

1. Tuyên truyền, vận động quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, quy định, nhiệm vụ của Quân đội và đơn vị.

Đang theo dõi

2. Phối hợp với các tổ chức quần chúng xây dựng mối đoàn kết, thống nhất trong cơ quan, đơn vị, phát huy vai trò của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện dân chủ về quân sự - chuyên môn, chính trị, kinh tế - đời sống.

Đang theo dõi

3. Đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và tham gia tư vấn tâm lý, tư vấn pháp luật cho quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong cơ quan, đơn vị. Phối hợp xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị; đề nghị cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.

Đang theo dõi

4. Tham gia góp ý xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện “mẫu mực, tiêu biểu”.

Đang theo dõi

5. Thực hiện phản biện xã hội theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị có nội dung liên quan đến nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Hội đồng quân nhân.

Đang theo dõi

6. Tiếp nhận, tổng hợp ý kiến kiến nghị, phản ánh của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong cơ quan, đơn vị báo cáo với cấp ủy, chỉ huy; kiến nghị khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động; đề nghị biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý theo quy định khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.

Đang theo dõi

7. Báo cáo cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị về tình hình tổ chức và kết quả hoạt động của Hội đồng quân nhân.

Đang theo dõi

Điều 31. Quyền hạn của Hội đồng quân nhân

Đang theo dõi

1. Hội đồng quân nhân được cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị thông báo công khai các nội dung quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Đang theo dõi

2. Thực hiện các nội dung quy định tại các Điều 13, 17, 20, 24 Thông tư này.

Đang theo dõi

3. Chủ tịch Hội đồng quân nhân có trách nhiệm đề xuất với cấp ủy, chỉ huy nội dung, thời gian sinh hoạt Hội đồng quân nhân, tập thể quân nhân và thông báo, quán triệt cho Hội đồng quân nhân và tập thể quân nhân để tổ chức thực hiện.

Đang theo dõi

Điều 32. Mối quan hệ công tác của Hội đồng quân nhân

Đang theo dõi

1. Quan hệ với cấp ủy, chỉ huy là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân.

Đang theo dõi

2. Quan hệ với cơ quan chính trị là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân.

Đang theo dõi

3. Quan hệ với ban chấp hành các tổ chức quần chúng cùng cấp là quan hệ phối hợp hoạt động.

Đang theo dõi

Điều 33. Tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động

Đang theo dõi

1. Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động tham gia góp ý, kiến nghị, phản ánh tại hội nghị tập thể quân nhân hoặc bằng văn bản, thư tín, điện thoại gửi đến Hội đồng quân nhân và chỉ huy cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

2. Các cơ quan, đơn vị cấp đại đội, tiểu đoàn và tương đương trở lên lập hòm thư góp ý, đặt ở nơi thuận tiện và công khai (hoặc hòm thư điện tử) để mọi người phản ánh với cấp uỷ, cán bộ chủ trì ở cơ quan, đơn vị và cấp trên những biểu hiện vi phạm dân chủ, những vấn đề cần góp ý, kiến nghị, phản ánh. Hòm thư góp ý do Hội đồng quân nhân quản lý; Chủ tịch, Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm mở hằng ngày, có sự chứng kiến của đại diện quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thuộc cơ quan, đơn vị (01 người bất kỳ tại thời điểm mở) để nắm tình hình phản ánh. Lập biên bản và kịp thời đề xuất với cấp ủy, chỉ huy biện pháp giải quyết vấn đề phản ánh (nếu có).

Đang theo dõi

3. Hằng tuần, Hội đồng quân nhân phối hợp với ban chấp hành các tổ chức quần chúng cùng cấp tổng hợp ý kiến, kiến nghị, phản ánh về thực hiện dân chủ; quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp, chính đáng của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động trong cơ quan, đơn vị để báo cáo với cấp ủy, chỉ huy trực tiếp.

Đang theo dõi

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc (15 ngày làm việc đối với những việc có nội dung phức tạp), cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trả lời hoặc thông báo bằng văn bản (với những vấn đề thuộc thẩm quyền cấp trên) kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của tập thể quân nhân.

Đang theo dõi

Điều 34. Hoạt động giám sát

Đang theo dõi

1. Hoạt động giám sát của Hội đồng quân nhân nhằm kịp thời phát hiện những sai sót, khuyết điểm để kiến nghị sửa chữa, khắc phục, đồng thời phát hiện, nhân rộng nhân tố mới, tích cực, góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch vững mạnh tiêu biểu, xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện “mẫu mực, tiêu biểu”.

Đang theo dõi

2. Đối tượng giám sát là tổ chức đảng, người chỉ huy, cán bộ chủ chốt, đảng viên. Nội dung giám sát là việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của tổ chức đảng (trừ các nội dung thuộc về bí mật nhà nước), kế hoạch của người chỉ huy tại cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

3. Hội đồng quân nhân thường xuyên theo dõi, tiếp thu ý kiến thông qua đơn thư, phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động để nghiên cứu, xem xét các vấn đề liên quan; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu sai phạm hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thì kiến nghị đến cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ thi hành.

Đang theo dõi

4. Cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trả lời theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư này.

Đang theo dõi

5. Trường hợp ý kiến, kiến nghị của Hội đồng quân nhân với cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không thống nhất thì tổ chức đối thoại để làm rõ.

Đang theo dõi

Điều 35. Hoạt động phản biện xã hội

Đang theo dõi

1. Hoạt động phản biện xã hội của Hội đồng quân nhân là hoạt động tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản của các cơ quan chức năng, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động, phát huy dân chủ, tăng cường đồng thuận trong cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

2. Căn cứ tính chất của nội dung văn bản dự thảo của cơ quan chức năng và người chỉ huy cơ quan, đơn vị, Hội đồng quân nhân phối hợp với ban chấp hành các tổ chức quần chúng cùng cấp tổ chức hội nghị tập thể quân nhân để tham gia ý kiến hoặc gửi dự thảo văn bản đến từng cá nhân để lấy ý kiến; tổng hợp ý kiến tham gia và báo cáo cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị để xem xét, quyết định gửi cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản nghiên cứu, tiếp thu.

Đang theo dõi

3. Hội đồng quân nhân có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và thông báo việc tiếp thu, giải trình của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản đối với ý kiến tham gia của tập thể quân nhân.

Đang theo dõi

Điều 36. Đại hội quân nhân

Đang theo dõi

1. Đại hội quân nhân được tổ chức 5 năm hai lần:

Đang theo dõi

a) Nhiệm kỳ của Hội đồng quân nhân được tính từ khi đại hội bầu ra đến kỳ đại hội kế tiếp bầu ra Hội đồng quân nhân mới;

Đang theo dõi

b) Hết nhiệm kỳ, các cơ quan, đơn vị tổ chức đại hội quân nhân để đánh giá kết quả hoạt động trong nhiệm kỳ, đề ra chương trình hoạt động nhiệm kỳ mới; bầu Hội đồng quân nhân khoá mới;

Đang theo dõi

c) Trong trường hợp hết nhiệm kỳ mà chưa có điều kiện tiến hành đại hội thì Hội đồng quân nhân phải báo cáo cấp uỷ, chi bộ kéo dài nhiệm kỳ nhưng không quá 3 tháng.

Đang theo dõi

2. Triệu tập, tổ chức đại hội quân nhân:

Đang theo dõi

a) Hội đồng quân nhân báo cáo cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị về việc triệu tập, tổ chức đại hội. Đại hội quân nhân phải có ít nhất hai phần ba tổng quân số của cơ quan, đơn vị tham gia;

Đang theo dõi

b) Thành phần tham gia đại hội quân nhân gồm: Quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động của cơ quan, đơn vị;

Đang theo dõi

c) Danh sách giới thiệu để bầu Hội đồng quân nhân viết theo vần A, B, C (chữ cái đầu của tên); số lượng phải nhiều hơn số lượng cần bầu từ 10% đến 35%. Người nào có số phiếu tín nhiệm hợp lệ đạt trên 50% (quá nửa) so với tổng quân số được triệu tập thì trúng cử; nếu nhiều người có số phiếu quá nửa thì lấy từ người có số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số lượng cần bầu; trường hợp ở cuối danh sách trúng cử có nhiều người ngang phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần bầu thì bầu lại số người ngang phiếu nhau để lấy người có số phiếu cao hơn, không cần quá nửa. Nếu bầu lần thứ nhất chưa đủ số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân, việc tiếp tục bầu nữa hay không do đại hội quyết định;

Đang theo dõi

d) Cấp ủy, chi bộ xem xét, ra quyết định chuẩn y kết quả bầu Hội đồng quân nhân.

Đang theo dõi

Điều 37. Sinh hoạt Hội đồng quân nhân và tập thể quân nhân

Đang theo dõi

1. Định kỳ, Hội đồng quân nhân mỗi tháng họp 1 lần; tập thể quân nhân sinh hoạt theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 193/2011/TT-BQP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và quy định của chỉ huy cơ quan, đơn vị. Trước khi sinh hoạt tập thể quân nhân thực hiện nội dung về dân chủ hoặc đại hội nhiệm kỳ, Hội đồng quân nhân phải họp để chuẩn bị nội dung, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ủy viên và báo cáo xin ý kiến của lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị.

Đang theo dõi

2. Khi có đa số quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng đề nghị và được cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị xét thấy cần thiết thì Hội đồng quân nhân tổ chức sinh hoạt tập thể quân nhân đột xuất. Nội dung sinh hoạt do Hội đồng quân nhân đề xuất hoặc do cấp ủy, chỉ huy cơ quan, đơn vị quyết định.

Đang theo dõi

Điều 38. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quân nhân

Đang theo dõi

1. Đối với đơn vị dự toán: Được tính trong dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng hằng năm chi phí hoạt động chuyên ngành Dân vận.

Đang theo dõi

2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, tự chủ về tài chính: Được tính trong phương án tự chủ tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Đang theo dõi

3. Đối với doanh nghiệp Quân đội: Được tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp.

Đang theo dõi

Chương III

THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TRONG TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP

Đang theo dõi

Mục 1

XÂY DỰNG QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ

Đang theo dõi

Điều 39. Căn cứ xây dựng quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở

Các doanh nghiệp căn cứ các Điều 5, 6 Bộ luật Lao động năm 2019 và các Điều 5, 6 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở năm 2022 để ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Đang theo dõi

Điều 40. Quy trình ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở

Đang theo dõi

1. Đối với doanh nghiệp chưa có quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở:

Đang theo dõi

a) Người sử dụng lao động thành lập tổ biên tập xây dựng quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở sau khi tham khảo ý kiến của công đoàn cơ sở về thành phần và số lượng thành viên tham gia tổ biên tập, mỗi bên ít nhất 03 thành viên tham gia Tổ biên tập;

Đang theo dõi

b) Tổ biên tập xây dựng nội dung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở;

Đang theo dõi

c) Xin ý kiến các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất; tiếp thu, hoàn chỉnh nội dung quy chế; báo cáo người sử dụng lao động và công đoàn cơ sở doanh nghiệp;

Đang theo dõi

d) Người sử dụng lao động ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở sau khi tiếp thu ý kiến của công đoàn cơ sở. Đối với những góp ý của công đoàn cơ sở mà người sử dụng lao động không tiếp thu thì phải nêu rõ lý do;

Đang theo dõi

đ) Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp phải được phổ biến công khai tới người lao động.

Đang theo dõi

2. Đối với doanh nghiệp đã có quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở:

Đang theo dõi

a) Người sử dụng lao động rà soát nội dung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện có; cập nhật, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của pháp luật và thực tế tổ chức hoạt động của doanh nghiệp;

Đang theo dõi

b) Trình tự sửa đổi, bổ sung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện theo khoản 1 Điều này.

Đang theo dõi

Mục 2

NỘI DUNG QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ

Đang theo dõi

Điều 41. Nội dung, hình thức, thời điểm người sử dụng lao động phải công khai

Đang theo dõi

1. Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật quân sự, người sử dụng lao động phải công khai với người lao động những nội dung sau:

Đang theo dõi

a) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

Đang theo dõi

b) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động;

Đang theo dõi

c) Các thỏa ước lao động tập thể mà người sử dụng lao động đã ký kết tham gia;

Đang theo dõi

d) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);

Đang theo dõi

đ) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

Đang theo dõi

e) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;

Đang theo dõi

g) Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp;

Đang theo dõi

h) Các nội dung về thông tin tài chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ;

Đang theo dõi

i) Nội dung khác theo quy định của pháp luật liên quan.

Đang theo dõi

2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này được pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai, người sử dụng lao động thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn một trong các hình thức sau đây và phải thể hiện trong nội dung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp:

Đang theo dõi

a) Niêm yết công khai tại nơi làm việc;

Đang theo dõi

b) Thông báo tại hội nghị người lao động, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và công đoàn cơ sở, tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận;

Đang theo dõi

c) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động;

Đang theo dõi

d) Thông qua người phụ trách đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động;

Đang theo dõi

đ) Thông báo bằng văn bản cho Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở để thông báo đến người lao động;

Đang theo dõi

e) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ của doanh nghiệp hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

Đang theo dõi

g) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.

Đang theo dõi

3. Nội dung thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải được công khai chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

Đang theo dõi

Điều 42. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp

Đang theo dõi

1. Trường hợp doanh nghiệp có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục, kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.

Đang theo dõi

2. Trường hợp doanh nghiệp chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư này tại trụ sở của doanh nghiệp và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động tại doanh nghiệp hoặc pháp luật quy định khác.

Đang theo dõi

3. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người sử dụng lao động có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, bảo đảm để người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.

Đang theo dõi

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.

Đang theo dõi

5. Doanh nghiệp có thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai thông tin, việc áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của doanh nghiệp.

Đang theo dõi

Điều 43. Nội dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến

Đang theo dõi

1. Người lao động được tham gia ý kiến về những nội dung sau:

Đang theo dõi

a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của người lao động;

Đang theo dõi

b) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động;

Đang theo dõi

c) Đề xuất nội dung đối thoại, thương lượng tập thể;

Đang theo dõi

d) Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;

Đang theo dõi

đ) Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động mà doanh nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến;

Đang theo dõi

e) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp;

Đang theo dõi

g) Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp.

Đang theo dõi

2. Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức người lao động tham gia ý kiến thì thực hiện theo quy định đó; trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức thì người lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, nội dung người lao động được tham gia ý kiến và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp để lựa chọn hình thức sau đây:

Đang theo dõi

a) Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người trực tiếp phụ trách đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp;

Đang theo dõi

b) Thông qua công đoàn cơ sở tại hội nghị người lao động, các buổi đối thoại định kỳ;

Đang theo dõi

c) Gửi góp ý, kiến nghị trực tiếp;

Đang theo dõi

d) Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

Đang theo dõi

đ) Hình thức khác mà pháp luật không cấm và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp.

Đang theo dõi

Điều 44. Nội dung, hình thức người lao động được bàn và quyết định

Đang theo dõi

1. Người lao động được bàn và quyết định những nội dung sau:

Đang theo dõi

a) Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

b) Gia nhập hoặc không gia nhập tổ chức công đoàn;

Đang theo dõi

c) Tham gia hoặc không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

d) Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật;

Đang theo dõi

đ) Việc lập các loại quỹ và thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động;

Đang theo dõi

e) Việc bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;

Đang theo dõi

g) Nội dung nghị quyết hội nghị người lao động;

Đang theo dõi

h) Các nội dung tự quản trong nội bộ doanh nghiệp không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội;

Đang theo dõi

i) Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên.

Đang theo dõi

2. Hình thức bàn và quyết định của người lao động:

Đang theo dõi

a) Người lao động bàn và quyết định các nội dung theo quy định tại các điểm e, g, h, i khoản 1 Điều 44 Thông tư này tại hội nghị người lao động trên cơ sở đề xuất của công đoàn cơ sở, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp hoặc khi có ít nhất là một phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp đề nghị;

Đang theo dõi

b) Trường hợp không thể tổ chức hội nghị người lao động vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người tham dự quy định thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp, sau khi đã thống nhất với công đoàn cơ sở, quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể người lao động trong doanh nghiệp;

Đang theo dõi

c) Việc bàn và quyết định nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 44 Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

Đang theo dõi

Điều 45. Nội dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát

Đang theo dõi

1. Người lao động được kiểm tra, giám sát những nội dung sau:

Đang theo dõi

a) Thực hiện hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

Đang theo dõi

b) Thực hiện nội quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;

Đang theo dõi

c) Sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp;

Đang theo dõi

d) Trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động;

Đang theo dõi

đ) Thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.

Đang theo dõi

2. Ngoài các nội dung tại khoản 1 Điều này, người lao động giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp, việc thực hiện chính sách, pháp luật của người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành và những người có thẩm quyền khác của doanh nghiệp.

Đang theo dõi

3. Hình thức kiểm tra, giám sát của người lao động

Đang theo dõi

a) Người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh nghiệp thông qua các hình thức sau đây:

- Hoạt động lao động, sản xuất kinh doanh, sinh hoạt của người lao động ở doanh nghiệp;

- Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ, quyền hạn, người lao động khác trong doanh nghiệp;

- Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của doanh nghiệp hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội dung người lao động đã bàn và quyết định;

- Tham dự hội nghị người lao động, hội nghị đối thoại tại nơi làm việc, các hoạt động hội họp, sinh hoạt tập thể khác.

Đang theo dõi

b) Người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước.

Đang theo dõi

Mục 3

HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ

Đang theo dõi

Tiểu mục 1

ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC

Đang theo dõi

Điều 46. Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc

Đang theo dõi

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn cơ sở để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định:

Đang theo dõi

a) Tổ chức đối thoại định kỳ ít nhất 01 năm một lần;

Đang theo dõi

b) Tổ chức đối thoại theo yêu cầu của một hoặc các bên và tổ chức đối thoại khi có vụ việc.

Đang theo dõi

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp các nội dung chủ yếu sau để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều này:

Đang theo dõi

a) Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc;

Đang theo dõi

b) Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (sau đây viết gọn là Nghị định số 145/2020/NĐ-CP);

Đang theo dõi

c) Số lần, thời gian tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;

Đang theo dõi

d) Cách thức tổ chức đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi có vụ việc;

Đang theo dõi

đ) Trách nhiệm của các bên khi tham gia đối thoại theo quy định;

Đang theo dõi

e) Nội dung khác (nếu có).

Đang theo dõi

3. Ngoài quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

Đang theo dõi

a) Cử đại diện bên người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định;

Đang theo dõi

b) Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối thoại tại nơi làm việc;

Đang theo dõi

c) Báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.

Đang theo dõi

4. Công đoàn cơ sở có trách nhiệm:

Đang theo dõi

a) Cử thành viên đại diện tham gia đối thoại theo quy định;

Đang theo dõi

b) Tham gia ý kiến với người sử dụng lao động về nội dung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp;

Đang theo dõi

c) Lấy ý kiến người lao động, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại;

Đang theo dõi

d) Tham gia đối thoại với người sử dụng lao động theo quy định và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

Đang theo dõi

5. Khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động, công đoàn cơ sở tiến hành đối thoại ngoài những trường hợp quy định, phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động tại nơi làm việc và quy định cụ thể trong quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp.

Đang theo dõi

Điều 47. Số lượng, thành phần, đối tượng, tiêu chuẩn tham gia đối thoại

Đang theo dõi

1. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại đại diện bên người sử dụng lao động và bên người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Đang theo dõi

2. Đối tượng bầu thành viên tham gia đối thoại đại diện tập thể lao động

Thành viên đối thoại đại diện bên tập thể lao động gồm một số ủy viên Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và các thành viên do hội nghị người lao động bầu. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở lựa chọn, giới thiệu các Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, tổ trưởng, tổ phó tổ công đoàn hoặc đoàn viên công đoàn theo tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều này để hội nghị người lao động bầu làm thành viên đối thoại đại diện tập thể lao động.

Đang theo dõi

3. Tiêu chuẩn thành viên đối thoại đại diện tập thể lao động

Đang theo dõi

a) Có hiểu biết về pháp luật lao động và công đoàn, chế độ chính sách đối với người lao động, các nội quy, quy chế của doanh nghiệp;

Đang theo dõi

b) Nắm tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống, việc làm của người lao động và được người lao động tín nhiệm;

Đang theo dõi

c) Có khả năng thuyết trình, thuyết phục hoặc phản biện;

Đang theo dõi

d) Thời hạn thực hiện hợp đồng lao động ít nhất đủ từ 12 tháng trở lên.

Đang theo dõi

4. Việc xác định danh sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và bên người lao động quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện định kỳ ít nhất 02 năm một lần và công bố công khai tại nơi làm việc. Trong khoảng thời gian giữa 02 kỳ, xác định thành viên tham gia đối thoại, nếu có thành viên đại diện không thể tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc công đoàn cơ sở xem xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức mình và công bố công khai tại nơi làm việc.

Đang theo dõi

5. Khi tiến hành đối thoại, ngoài các thành viên tham gia đối thoại quy định tại khoản 4 Điều này, hai bên thống nhất mời tất cả người lao động hoặc một số người lao động liên quan cùng tham gia đối thoại, bảo đảm có sự tham gia của đại diện lao động nữ khi đối thoại về các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ theo quy định (tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ).

Đang theo dõi

Điều 48. Cách thức tổ chức đối thoại

Đang theo dõi

1. Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc, thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Đang theo dõi

2. Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Đang theo dõi

3. Tổ chức đối thoại khi có vụ việc, thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Đang theo dõi

Tiểu mục 2

HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG

Đang theo dõi

Điều 49. Tổ chức hội nghị người lao động

Đang theo dõi

1. Hội nghị người lao động do người sử dụng lao động phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức hằng năm theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.

Hội nghị người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm tiếp theo do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp quyết định sau khi lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.

Hội nghị người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp hoặc khi có ít nhất là một phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp cùng đề nghị.

Đang theo dõi

2. Thành phần dự hội nghị người lao động:

Đang theo dõi

a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng ít hơn 100 người lao động thì tổ chức hội nghị toàn thể người lao động của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

Đang theo dõi

b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 100 người lao động trở lên hoặc có dưới 100 người lao động nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể rời khỏi vị trí làm việc, thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể người lao động hoặc đại biểu người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp;

Thành phần tham gia hội nghị đại biểu:

- Đại biểu đương nhiên gồm: Thành viên hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc chủ tịch công ty, trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tổng giám đốc, giám đốc, phó tổng giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, ban chấp hành công đoàn cơ sở, bí thư đảng ủy, trưởng ban thanh tra nhân dân, bí thư đoàn cơ sở, chủ tịch hội phụ nữ cơ sở (nếu có);

- Đại biểu bầu là những người được hội nghị người lao động cấp phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất bầu theo quy định;

Đang theo dõi

c) Hội nghị được tổ chức khi có ít nhất hai phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp hoặc ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.

Đang theo dõi

Điều 50. Bầu đại biểu tham dự hội nghị đại biểu

Đang theo dõi

1. Số lượng đại biểu bầu tối thiểu được quy định như sau:

Đang theo dõi

a) Đối với doanh nghiệp có 100 lao động bầu ít nhất là 50 đại biểu;

Đang theo dõi

b) Đối với doanh nghiệp có từ 101 đến dưới 1.000 lao động, ngoài số đại biểu phải bầu ban đầu tại điểm a khoản 1 Điều này, cứ 100 lao động bầu thêm ít nhất 5 đại biểu;

Đang theo dõi

c) Đối với doanh nghiệp có 1.000 lao động bầu ít nhất là 100 đại biểu;

Đang theo dõi

d) Đối với doanh nghiệp có từ 1.001 đến dưới 5.000 lao động, ngoài số đại biểu phải bầu ban đầu tại điểm c khoản 1 Điều này, cứ 1.000 lao động bầu thêm ít nhất 20 đại biểu;

Đang theo dõi

đ) Đối với doanh nghiệp có từ 5.000 lao động trở lên bầu ít nhất là 200 đại biểu.

Đang theo dõi

2. Người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thống nhất, quyết định số lượng, cơ cấu đại biểu được bầu tham dự hội nghị đại biểu và phân bổ số lượng, cơ cấu đại biểu được bầu tương ứng với số lượng và cơ cấu lao động của từng phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

Đang theo dõi

3. Đại biểu trúng cử phải đạt trên 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ; trường hợp phát sinh trong quá trình bầu cử được quy định như sau:

Đang theo dõi

a) Trường hợp nhiều người cùng đạt trên 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ thì lấy theo thứ tự từ người có số phiếu cao nhất trở xuống cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ;

Đang theo dõi

b) Trường hợp bầu lần thứ nhất số người trúng cử chưa đủ số lượng đại biểu được phân bổ thì tiếp tục bầu các lần tiếp theo cho đến khi có đủ số đại biểu;

Đang theo dõi

c) Trường hợp nhiều người cùng đạt trên 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ và có số phiếu bằng nhau mà vượt quá số đại biểu được phân bổ thì tổ chức bầu tiếp đối với những người có số phiếu bằng nhau để lấy người có số phiếu bầu cao hơn cho đến khi đủ số đại biểu được phân bổ.

Đang theo dõi

Điều 51. Trách nhiệm trong việc tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể người lao động

Đang theo dõi

1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở thống nhất chủ trương, xây dựng quy chế, kế hoạch và tổ chức hội nghị người lao động hoặc tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến để người lao động bàn, quyết định các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư này.

Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở có trách nhiệm phối hợp với người sử dụng lao động tham gia xây dựng quy chế, kế hoạch và tổ chức hội nghị người lao động; chỉ đạo Ban Thanh tra nhân dân báo cáo kết quả hoạt động, chuẩn bị các nội dung được phân công và giới thiệu nhân sự bầu, kiện toàn thành viên đối thoại đại diện cho bên tập thể lao động; nhân sự bầu, kiện toàn thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

Đang theo dõi

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở trong doanh nghiệp và các nội dung khác đã được người lao động thống nhất, quyết định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Đang theo dõi

3. Định kỳ 06 tháng một lần, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể người lao động trong doanh nghiệp.

Đang theo dõi

4. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động trong doanh nghiệp có trách nhiệm tích cực tham gia bàn và quyết định các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể người lao động không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến cấp trên trực tiếp của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Đang theo dõi

Tiểu mục 3

CÁC HÌNH THỨC THỰC HIỆN DÂN CHỦ KHÁC

Đang theo dõi

Điều 52. Các hình thức thực hiện dân chủ khác tại doanh nghiệp

Đang theo dõi

1. Cung cấp và trao đổi thông tin tại các cuộc họp lãnh đạo chủ chốt hoặc tại các cuộc họp từ tổ, đội đến toàn doanh nghiệp hoặc tại các cuộc họp chuyên môn của các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

Đang theo dõi

2. Niêm yết công khai thông tin ở những địa điểm thuận lợi tại doanh nghiệp.

Đang theo dõi

3. Cung cấp thông tin qua hệ thống truyền thanh, thông tin nội bộ của doanh nghiệp hoặc bằng văn bản gửi đến từng người lao động, phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

Đang theo dõi

4. Hòm thư góp ý kiến.

Đang theo dõi

5. Người sử dụng lao động, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp tổ chức lấy ý kiến trực tiếp người lao động.

Đang theo dõi

6. Biểu quyết tại các cuộc họp, hội nghị trong doanh nghiệp.

Đang theo dõi

7. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 53. Áp dụng các hình thức thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp

Người sử dụng lao động, người lao động, Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở căn cứ nội dung quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định tại Mục 2 Chương III Thông tư này, lựa chọn hình thức thực hiện dân chủ phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.

Đang theo dõi

Chương IV

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN THANH TRA NHÂN DÂN

Đang theo dõi

Điều 54. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân

Đang theo dõi

1. Ban Thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan, đơn vị cơ sở và doanh nghiệp nhà nước (nơi có tổ chức công đoàn) do hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (hoặc hội nghị người lao động) bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Trường hợp cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị tập thể quân nhân (hội nghị người lao động) có thể quyết định số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.

Đang theo dõi

2. Tổ chức của Ban Thanh tra nhân dân:

Đang theo dõi

a) Trưởng ban: Chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;

Đang theo dõi

b) Phó Trưởng ban: Có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ;

Đang theo dõi

c) Các ủy viên: Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.

Đang theo dõi

3. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân:

Đang theo dõi

a) Là người đang công tác trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ;

Đang theo dõi

b) Hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân;

Đang theo dõi

c) Không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị (không đồng thời là người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo, điều hành, kế toán trưởng của doanh nghiệp).

Đang theo dõi

4. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm.

Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đề nghị hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở (hội nghị người lao động) quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.

Đang theo dõi

Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân

Đang theo dõi

1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động (nơi có tổ chức công đoàn); giám sát việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.

Đang theo dõi

2. Kiến nghị cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.

Đang theo dõi

3. Yêu cầu người chỉ huy cơ quan, đơn vị, người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.

Đang theo dõi

4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (nơi có tổ chức công đoàn).

Đang theo dõi

5. Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị, ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động (nơi có tổ chức công đoàn); biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Đang theo dõi

6. Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

Đang theo dõi

7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động (nơi có tổ chức công đoàn) có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

Đang theo dõi

Điều 56. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân

Đang theo dõi

1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động; tuân thủ theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, bảo đảm khách quan, công khai minh bạch. Mọi ý kiến phản ánh của quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động được phản ánh trung thực đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.

Đang theo dõi

2. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, đơn vị (nơi có tổ chức công đoàn) hoặc hội nghị người lao động ở doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng năm, nội dung cơ bản gồm: Mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể báo cáo Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở và thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành hoạt động kiểm tra, giám sát.

Đang theo dõi

3. Tiếp nhận thông tin do quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động phản ánh trực tiếp qua hòm thư góp ý và nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan. Tiến hành làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị; tổng hợp, phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để đánh giá, đề xuất kiến nghị với người chỉ huy (người sử dụng lao động) xem xét giải quyết hoặc thông qua Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra, giám sát được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.

Đang theo dõi

4. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo kết quả hoạt động quý, 6 tháng, năm hoặc khi có yêu cầu với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ hằng năm tại hội nghị tập thể quân nhân về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, đơn vị (hội nghị người lao động của doanh nghiệp nhà nước).

Đang theo dõi

5. Ban Thanh tra nhân dân thường xuyên giữ mối liên hệ và phối hợp chặt chẽ với người đứng đầu và quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động (người sử dụng lao động và người lao động) để kịp thời tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 57. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị

Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của chỉ huy cơ quan, đơn vị, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở:

Đang theo dõi

a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị tập thể quân nhân (nơi có tổ chức công đoàn) về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;

Đang theo dõi

b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;

Đang theo dõi

c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi đến người chỉ huy cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền;

Đang theo dõi

d) Vận động quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng, người lao động ở cơ quan, đơn vị phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;

Đang theo dõi

đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân;

Đang theo dõi

e) Thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

Điều 58. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước

Đang theo dõi

1. Trách nhiệm của Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Đang theo dõi

2. Trách nhiệm của Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp nhà nước, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Thông tư này.

Đang theo dõi

3. Người lao động chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.

Đang theo dõi

Điều 59. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của người lao động tại doanh nghiệp nhà nước

Thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở.

Đang theo dõi

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Đang theo dõi

Điều 60. Hiệu lực thi hành

Đang theo dõi

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2025.

Đang theo dõi

2. Thông tư số 165/2018/TT-BQP ngày 01 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam; Thông tư số 46/2015/TT-BQP ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc trong doanh nghiệp Quân đội hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Đang theo dõi

3. Trường hợp các văn bản được viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Đang theo dõi

Điều 61. Trách nhiệm thi hành

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, chỉ huy các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Đang theo dõi

Nơi nhận:

- Lãnh đạo Bộ Quốc phòng(08);

- Bộ Nội vụ;

- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;

- Các đơn vị trực thuộc QUTW-BQP(58);

- Thanh tra BQP, Cục Tài chính/BQP;

- Vụ Pháp chế/BQP; C14;

- Các cục: Quân huấn, Quân lực/BTTM;

- Cục Kiểm tra văn bản pháp luật/Bộ Tư pháp;

- Cổng Thông tin điện tử BQP;

- Lưu: VT, NC. Hg77.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Đại tướng Phan Văn Giang

Tải biểu mẫu

PHỤ LỤC 1

Chương trình, trang trí đại hội quân nhân

(Kèm theo Thông tư số 122/2024/TT-BQP ngày 31 tháng 12 năm 2024

của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

____________

 

I. CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỘI

1. Chào cờ, hát Quốc ca.

2. Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.

3. Bầu Chủ tịch đại hội: Giới thiệu số lượng và danh sách (từ 01 đến 03 người), đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay.

4. Chủ tịch đại hội điều hành bầu thư ký đại hội.

5. Chủ tịch đại hội thông qua chương trình, thời gian đại hội.

6. Trình bày dự tho Báo cáo kết quả thực hiện dân chủ trong nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới; Báo cáo kiểm điểm của Hội đồng quân nhân trong nhiệm kỳ; thảo luận, kết luận và biểu quyết thông qua.

7. Bầu Hội đồng quân nhân, Ch tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quân nhân nhiệm kỳ mới.

Quán triệt tiêu chuẩn, nguyên tắc bầu cử; biểu quyết số lượng ủy viên Hội đồng quân nhân và danh sách đề cử, ứng cử Hội đồng quân nhân nhiệm kỳ mới.

Đại hội bầu tổ kiểm phiếu và tiến hành bầu cử.

8. Bế mạc đại hội, chào cờ, hát Quốc ca.

II. TRANG TRÍ ĐẠI HỘI

Trên cùng là khẩu hiệu “Đảng Cộng sn Việt Nam quang vinh muôn năm”. Cờ T quốc, dưới cờ T quốc là ảnh hoặc tượng chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Nội dung tiêu đề Đại hội:

 

………….. (tên đơn vị)

 

 

ĐẠI HỘI QUÂN NHÂN

Nhiệm kỳ …………………

(Địa danh), ngày    tháng     năm 

 

 

 

 

Ghi chú: Các khẩu hiệu chỉ đạo tư tưởng, hành động, tuyên truyền, cổ động của đại hội quân nhân do cơ quan, đơn vị xác định.

Đang theo dõi
Tải biểu mẫu

PHỤ LỤC 2

Chương trình, trang trí hội nghị (đại biểu) người lao động

(Kèm theo Thông tư số 112/2024/TT-BQP ngày 31 tháng 12 năm 2024

của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)

___________

 

I. CHƯƠNG TRÌNH HỘI NGHỊ

1. Thông qua chương trình hội nghị.

2. Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, bầu chủ trì và thư ký hội nghị.

3. Báo cáo tư cách đại biểu tham dự hội nghị (nếu là hội nghị đại biểu). Ban tổ chức hội nghị có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tư cách đại biểu (không bầu ban thẩm tra tư cách đại biểu).

4. Người sử dụng lao động báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm trước (những nội dung liên quan đến việc làm, đời sống, thu nhập của người lao động; điều kiện làm việc và các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc); phương hướng nhiệm vụ năm tới; báo cáo công khai tài chính, trích lập và sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng, trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

5. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở báo cáo kết quả hội nghị người lao động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động; kết quả kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy định, quy chế của doanh nghiệp có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động; kết quả đối thoại trong doanh nghiệp.

6. Ban Thanh tra nhân dân báo cáo kết quả công tác của Ban Thanh tra nhân dân năm trước (nhiệm kỳ), phương hướng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân năm tới (nhiệm kỳ mới).

7. Thảo luận.

8. Giải đáp kiến nghị, kết luận phần thảo luận.

9. Bầu, kiện toàn thành viên đại diện tập thể lao động tham gia đối thoại (định kỳ 02 năm một lần); bầu mới, kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân (nhiệm kỳ 02 năm một lần).

10. Ký kết thỏa ước lao động tập thể (nếu có).

11. Tổ chức khen thưởng, phát động thi đua, ký giao ước thi đua (nếu có).

12. Biểu quyết thông qua nghị quyết hội nghị người lao động

II. MAKET HỘI NGHỊ

Logo doanh nghiệp (nếu có)

Logo Công đoàn Việt Nam

 

Tên cấp trên trực tiếp

Tên doanh nghiệp

 

 

HỘI NGHỊ (ĐẠI BIỂU)

NGƯỜI LAO ĐỘNG NĂM ….

 

(Địa danh), ngày     tháng    năm 

 

 

* Ngoài phông chính trang trí như trên, căn cứ vào đặc thù hội trường mỗi doanh nghiệp có thể bố trí các khẩu hiệu hai bên và trang trí thêm hoa tươi, trưng bày các công trình, sáng kiến, đề tài, sản phẩm...tạo thêm bầu không khí sôi nổi cho ngày hội của những người lao động./.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 122/2024/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Thông tư 122/2024/TT-BQP

01

Bộ luật Lao động của Quốc hội, số 45/2019/QH14

02

Luật Doanh nghiệp của Quốc hội, số 59/2020/QH14

03

Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động

04

Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở của Quốc hội, số 10/2022/QH15

05

Nghị định 59/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×