Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT của Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá-Thông tin về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Bộ Văn hoá-Thông tin | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân; Nguyễn Trung Kiên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/04/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 32/2000/TTLT-BTC-BVHTT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - VĂN HOÁ THÔNG TIN
SỐ 32/2000/TTLT/BTC-BVHTT NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ
NGOÀI CÔNG LẬP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HOÁ
- Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá;
- Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Để thống nhất công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hoá; Liên Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính như sau:
- Cơ sở hoạt động nghệ thuật
- Cơ sở hoạt động bảo tồn bảo tàng
- Cơ sở hoạt động thư viện
- Cơ sở hoạt động thông tin cơ sở
- Cơ sở hoạt động điện ảnh
- Cơ sở hoạt động dịch vụ tư vấn về bản quyền tác giả
Các cơ sở văn hoá ngoài công lập nêu trên hoạt động theo ba loại hình:
- Cơ sở văn hoá bán công được thành lập trên cơ sở liên kết giữa các tổ chức của nhà nước với các tổ chức không phải của nhà nước, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước để thành lập mới hoặc chuyển toàn bộ cơ sở vật chất công lập để cùng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quản lý điều hành mọi hoạt động của cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở văn hoá công lập có bộ phận bán công là sự liên kết giữa các tổ chức của nhà nước với các tổ chức không phải của nhà nước, các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước để xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất của một bộ phận trong cơ sở công và quản lý điều hành hoạt động của phần bán công theo quy định của pháp luật.
Điều kiện hồ sơ, thủ tục thành lập các cơ sở văn hoá ngoài công lập theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá Thông tin.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ SỞ
VĂN HOÁ NGOÀI CÔNG LẬP
- Nguồn Ngân sách nhà nước: Đối với các cơ sở bán công, nguồn tài chính nhà nước đóng góp bao gồm:
+ Giá trị cơ sở vật chất trang bị ban đầu và đầu tư mới trong quá trình hoạt động;
+ Các khoản phải nộp ngân sách nhà nước được để lại
- Các khoản tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất;
- Vốn vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng (nếu c
- Các nguồn thu tại cơ sở:
+ Tiền bán vé;
+ Tiền cho thuê cơ sở vật chất (nếu có);
+ Thu từ hợp đồng hợp tác, liên kết với các đơn vị khác;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp văn hoá theo giá thoả thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ và người thụ hưởng dịch vụ;
+ Lãi tiền gửi ngân hàng (nếu có);
+ Thu về thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn của cơ sở;
- Các khoản thu khác (nếu có);
- Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản đóng góp theo chế độ quy định như BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho người lao động;
- Chi thù lao cộng tác viên (nếu có);
- Chi trả nhuận bút, chi đầu tư sáng tác
- Chi quản lý hành chính (công vụ phí, hội nghị phí, công tác phí...);
- Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của từng loại hình sự nghiệp văn hoá;
- Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất (nếu có);
- Chi mua sắm và sửa chữa tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ hoạt động của cơ sở;
- Chi trả lãi vốn vay (nếu có);
- Chi thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước (nếu có);
- Trả lãi vốn góp;
- Trích khấu hao tài sản cố định;
- Các khoản chi khác;
Quá trình quản lý tài chính các cơ sở văn hoá bán công theo nguyên tắc phân biệt rõ ràng, công khai nguồn ngân sách nhà nước đầu tư và nguồn huy động ngoài ngân sách nhà nước.
Chênh lệch thu nhiều hơn chi của các cơ sở văn hoá bán công do Hội đồng quản trị quyết định tỷ lệ chi cho các nội dung sau:
- Bổ sung nguồn vốn hoạt động của cơ sở;
- Chi tăng cường cơ sở vật chất;
- Chi khen thưởng và phúc lợi cho những người lao động trong đơn vị và các đối tượng trực tiếp hợp tác với đơn vị;
- Phân phối thu nhập từ nguồn vốn góp của nhà nước, tập thể và cá nhân; Đối với phần lãi vốn góp của nhà nước, cơ sở được để lại đầu tư tăng cường cơ sở vật chất và hạch toán tăng phần vốn góp của nhà nước.
Các cơ sở văn hoá dân lập vận dụng cơ chế quản lý tài chính của các cơ sở bán công để tổ chức quản lý tài chính của đơn vị mình.
Hàng năm Hội đồng quản trị thông qua dự toán thu chi và quy định tỷ lệ giữa các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư; quy định tỷ lệ các khoản chi cho con người và chi hoạt động; xác định tỷ lệ chi trả lãi cho các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn theo tỷ lệ vốn góp.
Cơ sở văn hoá dân lập thực hiện báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm toàn bộ tình hình thu, chi; tình hình tăng, giảm vốn, tài sản theo quy định hiện hành và phải được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Các cơ sở văn hoá tư nhân chủ động trong việc tổ chức hoạt động, chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính và các hoạt động của mình trước pháp luật.
Khi cơ sở văn hoá ngoài công lập tuyên bố phá sản hoặc giải thể, việc xử lý tài chính tiến hành theo thứ tự ưu tiên sau:
- Các khoản chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết giải thể, phá sản của cơ sở.
- Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
- Các khoản nợ thuế.
- Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ:
+ Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình.
+ Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở không đủ thanh toán các khoản nợ của các chủ nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng.
- Nếu giá trị tài sản còn lại của cơ sở sau khi đã thanh toán đủ số nợ của các chủ nợ mà vẫn còn thừa thì phần thừa này thuộc về:
+ Chủ cơ sở nếu là cơ sở tư nhân
+ Các thành viên của cơ sở (bao gồm cả Ngân sách nhà nước) nếu là cơ sở bán công, cơ sở dân lập
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Liên bộ để xem xét, sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.